Kinh doanh ăn uống là một trong những hoạt động kinh doanh phổ biến nhất. Tuy nhiên, không ít các cơ sở kinh doanh ăn uống có chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kém hiện nay. Hành vi vi này có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe người tiêu dùng và hơn hết là hành vi mà pháp luật nghiêm cấm đối với các cơ sở kinh doanh ăn uống. Vậy theo quy định, Mức phạt bán thực phẩm bẩn năm 2022 là bao nhiêu? Người kinh doanh Bán thực phẩm bẩn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tại sao khó xử lý người làm thực phẩm bẩn? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Mức phạt bán thực phẩm bẩn năm 2022” của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật an toàn thực phẩm 2010
- Nghị định 124/2021/NĐ-CP
Thế nào là thực phẩm bẩn?
Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. (khoản 20 Điều 2 Luật an toàn thực phẩm 2010).
An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật chưa có quy định nào giải thích, ghi nhận thế nào là thực phẩm bẩn. Trên thực tế thuật ngữ “thực phẩm bẩn” là cụm từ mà mọi người dùng để chỉ chung những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản không đảm bảo an toàn cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng.
Như vậy, có thể hiểu thực phẩm bẩn là thực phẩm đã bị ô nhiễm, hư hỏng, biến chất có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Các thực phẩm ô nhiễm, hư hỏng, biến chất biểu hiện đa dạng: chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh quá mức cho phép; nhiễm kim loại nặng, độc tố và các loại vi khuẩn gây bệnh … không đảm bảo đủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
Nguyên nhân hình thành thực phẩm bẩn trên thực tế gồm:
– Tùy tiện sử dụng hoặc sử dụng không đúng cách dẫn đến tồn dư thuốc bảo vệ thực vật hoặc thuốc kháng sinh trong quá trình nuôi, trồng;
– Ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước dẫn đến nguồn rau, động vật, thủy sản, hải sản bị nhiễm kim loại nặng, chất độc;
– Sử dụng quá liều, sử dụng không đúng cách hoặc dùng các chất phụ gia hoặc chất bảo quản thực phẩm bị cấm sử dụng trong chế biến thực phẩm;
– Quá trình thu hoạch, bảo quản, vận ch uyển chưa được đảm bảo làm thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn, độc tố;
– Quá trình chế biến, sản xuất thực phẩm không được đảm bảo về điều kiện vệ sinh….
Mức phạt bán thực phẩm bẩn là bao nhiêu?
Mức phạt hành chính bán thực phẩm bẩn
Trong đó về xử phạt hành chính thì người làm thực phẩm bẩn có thể bị xử phạt đối với vi phạm về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại mục 1 Chương II Nghị định 115/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP)và vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phấm quy định tại mục 2 Chương II Nghị định 115/2018/NĐ-CP.
“Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức”
Hành vi sử dụng, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm bẩn sẽ bị phạt như sau:
– Phạt tiền 20-40 triệu đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất; chế biến thực phẩm; mà có chỉ tiêu ATTP không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng…
– Phạt tiền 40-50 triệu đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh; hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh; hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10 triệu đồng…
– Phạt tiền 80-100 triệu đồng đối với người sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh; hoặc động vật bị tiêu hủy để chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10 triệu đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là mức phạt cho cá nhân; nếu tổ chức vi phạm hành vi này thì mức phạt sẽ tăng gấp đôi.
Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung; như đình chỉ hoạt động có thời hạn; tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ một tháng đến sáu tháng; giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ một tháng đến 24 tháng; tịch thu tang vật, buộc tiêu hủy các thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh.
Về trách nhiệm dân sự
Trường hợp người làm thực phẩm bẩn gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật. Trường hợp có hợp đồng sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo hợp đồng, trường hợp không có hợp đồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Bán thực phẩm bẩn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
“Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc sản phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
e) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết người;
c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Như vậy, gây ngộ độc ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng tùy vào mức độ tổn hại là sẽ chịu hình phạt tương ứng với mức phạt quy định trên. Tùy vào trường hợp cụ thể sẽ có hình phạt riêng, trong trường hợp mức độ đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tù lên tới 20 năm. Bạn tham khảo các quy định trên để biết thêm chi tiết.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Mức phạt bán thực phẩm bẩn năm 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ mẫu báo cáo vệ sinh an toàn thực phẩm thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Điều 29 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau:
– Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
– Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
– Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
– Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Nếu vi phạm nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi làm thực phẩm bẩn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm quy định tại Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo đó, khung hình phạt nhẹ nhất đối với hành vi vi phạm thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người phạm tội bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung hình phạt cao nhất đối với tội phạm này đó là khi người phạm tội thực hiện tội phạm thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 317 với mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều này xuất phát từ một số nguyên do sau đây:
– Trên thực tế hành vi làm thực phẩm bẩn rất đa dạng để phát hiện và xử lý hành vi làm thực phẩm bẩn thì cơ quan có thẩm quyền cũng phải triển khai hoạt động kiểm tra, thanh tra trên phạm vi rất rộng mới kiểm soát và phát hiện được hành vi vi phạm như vậy sẽ khó mà sát sao và phát hiện triệt để được.
– Không phải loại thực phẩm bẩn nào cũng xác định được bằng mắt thường mà phải thông qua quá trình kiểm nghiệm (cần thời gian để xác định) do đó, thời điểm phát hiện hành vi có dấu hiệu của hành vi làm thực phẩm bẩn nhưng chưa đủ căn cứ để xử lý ngay vì cần phải có kết quả kiểm nghiệm kết luận thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm mới có đủ cơ sở để xử lý.