Hợp đồng lao động thể hiện sự thỏa thuận những vấn đề liên quan về công việc và người lao động có nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng đã giao kết. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động có thể điều chuyển người lao động sang làm công việc khác nhưng phải đảm bảo tuân thủ những quy định của pháp luật. Vậy theo quy định hiện hành, Mẫu thỏa thuận điều chuyển công việc hiện nay là mẫu nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp khi điều chuyển công việc của người lao động được quy định ra sao? Điều chuyển công việc của người lao động trái luật bị xử lý thế nào? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Điều chuyển công việc là gì?
Điều chuyển công việc là hành vi người sử dụng lao động đề nghị người lao động tạm thời làm công việc khác với thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Việc điều chuyển người lao động làm công việc khác chỉ mang tính chất tạm thời. Sau khi hết thời hạn điều chuyển thì người lao động có quyền quay trở về; và làm công việc như hợp đồng lao động đã thỏa thuận.
Lưu ý điều chuyển thường bị nhầm lẫn với sửa đổi hợp đồng về điều khoản công việc. Điều chuyển được xem như ý chí đơn phương người sử dụng lao động; và thường là mệnh lệnh buộc phải làm theo. Khác với việc sửa đổi do hai bên thỏa thuận chuyển việc. Tức là các bên đồng ý thực hiện một công việc mới khác; và với thời hạn không xác định. Đây được coi là sửa đổi, bổ sung hợp đồng. Nghĩa là người lao động sẽ chuyển sang làm công việc mới vô thời hạn; kể từ thời điểm sửa đổi hợp đồng. Từ đó, hợp đồng lao động sẽ ghi nhận thỏa thuận về công việc mới này.
Các trường hợp được điều chuyển công việc của người lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi:
- Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm;
- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Sự cố điện, nước;
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi điều chuyển người lao động trong trường hợp này, doanh nghiệp phải quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Mẫu thỏa thuận điều chuyển công việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
……., ngày……. tháng……..năm……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều chỉnh nhân sự
– Căn cứ vào quyết định số …… /KH, ngày…… tháng….. năm…… của……. về việc thành lập cơ quan đơn vị….. ;
– Căn cứ vào quyết định số …… /KH, ngày…… tháng….. năm….. của…… về việc tiếp nhận và điều động…… về công tác tại cơ quan đơn vị…….;
– Xét yêu cầu công tác và khả năng cán bộ nhân viên;
– Xét đề nghị của trưởng phòng tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay điều chỉnh Ông (Bà) …..thuộc (ban)….thuộc cơ quan (đơn vị)….. kể từ ngày…….tháng…..năm… đến nhận công tác phòng (ban)…..thuộc cơ quan (đơn vị)….. kể từ ngày…….tháng….năm….
Điều 2. Lí do điều chỉnh người lao động: ….
Điều 3. Ông ……được hưởng lương và các khoản phụ cấp…..kể từ ngày…….tháng…….năm…….
Điều 4. Các ông/bà chánh văn phòng (Trưởng phòng hành chính); Tài chính – kế toán, tổ chức cán bộ và ông….. có trách nhiệm thi hành quyết định này.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên đóng dấu)
Tải về mẫu thỏa thuận điều chuyển công việc
Bạn có thể tham khảo và tải về mẫu thỏa thuận điều chuyển công việc tại đây:
Thời hạn điều chuyển công việc của người lao động
Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định thời hạn điều chuyển NLĐ như sau:
- Doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
- Trường hợp doanh nghiệp muốn điều chuyển người lao động trong thời hạn nhiều hơn 60 ngày, thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
- Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp phải có sự đồng ý của người lao động. Sự đồng ý thỏa thuận có thể bằng:
- Phụ lục Hợp đồng lao động trong đó có quy định về việc chuyển công việc mới khác so với công việc ban đầu.
- Hợp đồng lao động mới giữa doanh nghiệp và người lao động. Trong trường hợp này thì giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ban đầu và sau đó ký hợp đồng lao động mới.
- Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm công việc cũ thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng như đã giao kết ban đầu. Doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp không bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trách nhiệm của doanh nghiệp khi điều chuyển công việc của người lao động
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Nội dung thông báo phải bao gồm :
– Thời hạn làm tạm thời của người lao động;
– Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Điều chuyển công việc của người lao động trái luật bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các mức xử phạt người sử dụng lao động khi có hành vi điều chuyển người lao động trái pháp luật quy định như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng trong trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng:
- Không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc; hoặc
- Không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Phạt tiền từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Mức phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động trong trường hợp điều chuyển NLĐ đến địa điểm khác;
- Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp điều chuyển NLĐ làm công việc khác.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư Đà Nẵng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu thỏa thuận điều chuyển công việc” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Đổi tên bố trong giấy khai sinh Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Điều chuyển công việc của người lao đông dưới 60 ngày/năm là quyền của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, phải đáp ứng đủ điều kiện về căn cư hợp lý; tiền lương, công việc tạm thời phù hợp. Nếu người lao động từ chối điều chuyển các bên có thể thỏa thuận với nhau. Đây có thể được xem là người lao động không hoàn thành công việc được giao. Bởi người sử dụng có quyền điều chuyển theo quy định pháp luật.
Nhằm bảo đảm quyền lợi cua người lao động trong thời gian điều chuyển; Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể tại Điều 29. Khi sang công việc tạm thời sẽ được trả lương tương ứng với công việc đó. Tuy nhiên nếu thấp hơn so với mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng; thì được giữ nguyên mức lương cũ trong 30 ngày; và sau đó được trả lương thấp nhất bằng 85% lương thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo quy định của luật lao động, sau khi hết thời hạn điều chuyển người lao động phải quay về công việc trước đây như trong thỏa thuận hợp đồng. Trường hợp công ty không đồng ý hay gây khó dễ đầu tiên các bên nên thỏa thuận hoặc nhờ hòa giải viên lao động giải quyết. Ngoài ra đây là căn cứ để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải báo trước.