Quản lý, lãnh đạo là những chức danh không thể thiếu trong công ty, dùng để chỉ những người đứng đầu, có vai trò điều hành, giám sát các công việc của công ty. Đi đôi với chức danh là trách nhiệm, chức danh càng cao thì trách nhiệm càng lớn. Do đó, không ít người vì không chịu được áp lực công việc và sức ép khi gánh vác trách nhiệm lớn lao của công ty nên muốn xin từ chức. Vậy theo quy định của pháp luật, Mẫu đơn xin từ chức theo quy định hiện nay là mẫu nào? Trường hợp nào không được từ chức? Quy trình xem xét cán bộ xin từ chức được quy định như thế nào? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 138/2020/NĐ-CP
Từ chức là gì?
Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thội giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
Theo Luật cán bộ công chức thì Theo Điều 30, cán bộ có thể từ chức trong một số trường hợp sau: Không đủ sức khỏe; Không đủ năng lực, uy tín; Theo yêu cầu nhiệm vụ; Vì lý do khác.
Trong khi đó, khoản 1 Điều 65 Nghị định 138/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về các trường hợp từ chức với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau:
- Việc xem xét từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện thôi giữ chức vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo;
b) Do tự nhận thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vị trí công tác không phù hợp;
c) Vì các lý do chính đáng khác của công chức.
Với người lao động theo Bộ luật lao động thì tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể mà người lao động có thể làm đơn từ chức để gửi lên phía người sử dụng lao động.
Mẫu đơn xin từ chức
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-***——-
ĐƠN XIN TỪ CHỨC
Kính gửi (1): ………..………………………
Tôi tên:………………….………………………………………………………..
Số CMND:……………….…Ngày cấp:…….………Nơi cấp:………………..
Quê quán (2): …………………………………………………………………….
Đăng ký thường trú (3):……………….…………………………………………
Nơi ở hiện tại (4): ………………………………………………………………..
Đơn vị công tác (5): ……………………………………………………………..
Chức vụ (6): ………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này kính mong (7) …………………. xem xét cho tôi thôi giữ chức vụ (8) ……………………………kể từ ngày …… tháng .…. năm .…. với lý do (9): ……………………………………………………………………..……………….……………………………………………………………………
Kính mong Quý cơ quan xem xét chấp nhận nguyện vọng của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
………., ngày..…tháng…..năm……. Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Tải về Mẫu đơn xin từ chức
Bạn có thể tham khảo và Tải về Mẫu đơn xin từ chức tại đây:
Hướng dẫn cách soạn thảo Mẫu đơn xin từ chức
Hướng dẫn viết Đơn xin từ chức mới nhất
(1) (7) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Giám đốc/Tổng Giám đốc).
(2) Ghi chi tiết xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
(3) Ghi đúng địa chỉ theo sổ hộ khẩu.
(4) Ghi chi tiết số nhà, đường/phố/thôn/ấp, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
(5) Ghi cụ thể cơ quan, đơn vị nơi người làm đơn đang công tác, làm việc.
(6) (8) Ghi rõ chức vụ đang đảm nhiệm: Giám đốc, chủ nhiệm, trưởng phòng, phó trưởng phòng,…
(9) Người làm đơn vừa nêu rõ lý do của việc từ chức, thôi giữ chức vụ, vừa thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong công việc để giữ được hình ảnh tốt nhất trong mắt người ở lại.
Chính vì vậy, cần lựa chọn lý do hợp lý nhất để đạt được nguyện vọng và tạo được thiện cảm cho lãnh đạo, đồng nghiệp.
Thực tế có rất nhiều lý do khiến một người từ chức, có thể:
– Vì yêu cầu nhiệm vụ:
Luân chuyển, chuyển giao vị trí lãnh đạo hoặc vị trí quản lý trong các cơ quan nhà nước;
– Vì hoàn cảnh cá nhân:
+ Gia đình chuyển nơi sinh sống;
+ Điều kiện sức khỏe của bản thân;
– Vì năng lực của bản thân:
+ Tự giác nhận thấy sự hạn chế về năng lực chuyên môn;
+ Tự giác nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành nhiệm vụ được giao, chức vụ đang đảm nhiệm;
+ Chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cấp phó hoặc nhân viên mà mình là người đứng đầu;
– Vì lý do khác.
Trường hợp nào không được từ chức?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 65 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý như sau:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật.
Quy trình xem xét cán bộ xin từ chức được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý như sau:
- Việc xem xét từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện thôi giữ chức vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo;
b) Do tự nhận thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vị trí công tác không phù hợp;
c) Vì các lý do chính đáng khác của công chức. - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật. - Quy trình xem xét cho từ chức:
a) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. - Khi đơn từ chức chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì công chức có đơn từ chức vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị:
Luật sư Đà Nẵng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ … đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư Đà Nẵng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin từ chức” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Người giữ các chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu có thể xin từ chức được không?
Việc từ chức của người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, theo đó:
Người được Hội đồng nhân dân bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó trình Hội đồng nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
Theo quy định, khi đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật bạn sẽ không được từ chức vụ quản lý. Cho nên, bạn cần đợi sau khi quy trình xử lý kỷ luât Đảng hoàn thành thì mới có thể từ chức.
Căn cứ Khoản 1 Điều 65 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp công chức quản lý từ chức như sau:
Việc xem xét từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Tự nguyện thôi giữ chức vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo;
– Do tự nhận thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vị trí công tác không phù hợp;
– Vì các lý do chính đáng khác của công chức.
Như vậy, với lý do của anh là vị trí công tác không phù hợp thì theo quy định sẽ có thể được xem xét được từ chức theo đúng quy định.