Tiền lương và tăng lương luôn là một vấn đề quan trọng mà người lao động quan tâm. Tăng lương là một trong các khuyến khích và là động lực để người lao động tăng hiệu suất làm việc. Thông thường khi việc tăng lương sẽ theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động, tuy nhiên trong nhiều trường hợp do người lao động làm việc hiệu quả, nâng suất cao, đạt nhiều thành tích cho công ty thì người lao động sẽ đề nghị công ty tăng lương. Các trường hợp này, người lao động cần viết đơn để đề nghị người sử dụng lao động tăng lương cho mình. Vậy mẫu đơn xin tăng lương viết như thế nào? Cần có những nội dụng gì? Doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương cho người lao động không? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu đơn xin tăng lương viết tay” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Tiền lương là gì?
Tiền lương hẳn là một thuật ngữ không còn xa lạ với bất kỳ người lao động nào vì đây chính là mục đích chính mà người lao động đi làm. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động mà tiền lương sẽ được xác định theo thỏa thuận, bên cạnh đó cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiền lương.
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
“1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Mức lương tối thiểu của người lao động
Để đảm bảo quyền lương cho người lao động có đủ thu nhập tối thiểu để chăm lo cho bản thân và gia đình của mình thì pháp luật lao động cũng quy định về mức lương tối thiểu cho người lao động. Theo đó người lao động sẽ được chi trả tiền lương không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu đó.
Căn cứ Điều 91 Bộ luật lao động 2019 quy định thì mức lương tối thiểu của người lao động như sau:
“1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.”
Bên cạnh đọ tại Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CPcũng quy định:
“1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.”
Về mức lương tối thiểu theo vùng sẽ dựa trên địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Mẫu đơn xin tăng lương viết tay
Đơn xin tăng lương là mẫu đơn trong đó có nội dung thể hiện nguyện vọng của người lao động muốn người sử dụng lao động tăng lương cho mình vì một số lý do nào đó làm căn cứ để tăng lương cho người lao động. Đơn này thường được đề xuất dựa trên những thỏa thuận và hiệu suất công việc của người lao động trong suốt thời gian lao động trước đó.
Sau một thời gian làm việc tại công ty, nếu người lao động nhận thấy bản thân đã có những cống hiến lớn lao cho doanh nghiệp và xứng đáng có được mức lương cao hơn thì họ sẽ viết đơn, thư hoặc mail xin tăng lương.
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn xin tăng lương viết tay
Mời bạn xem thêm: Cách nộp phạt vi phạm hành chính thuế được chúng tôi mới cập nhật.
Hướng dẫn viết Mẫu đơn xin tăng lương viết tay
Mẫu đơn đề xin tăng lương cần có các nội dung như sau:
- Thông tin về người đề xuất tăng lương: Ghi rõ ràng, đầy đủ những thông tin cá nhân của bạn, bao gồm: Chức vụ, công việc, phòng ban, mức lương hiện tại và mức lương mong muốn được tăng.
- Lý do tăng lương: Để thuyết phục được cấp trên chấp thuận với mức lương cao hơn, bạn cần đưa ra một lý do hợp lý cùng với đó và các thành tựu, kết quả mà bạn mang lại cho công ty trong thời gian làm việc.
- Ý kiến của nhân sự, quản lý: Phần này sẽ thể hiện ý kiện của bộ phận nhân sự, quản lý hoặc giám đốc công ty, ký xác nhận.
- Ngày tháng năm: ghi thời gian làm mẫu đề xuất tăng lương và xác nhận chữ ký
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải tăng lương cho người lao động không?
Khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:
“Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.”
Tuy nhiên, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, theo quy định thì người sử dụng lao động không bắt buộc hằng năm phải tăng lương cho người lao động. Tuy nhiên khi lương tối thiểu vùng tăng, người sử dụng lao động bắt buộc phải tăng lương cho người lao động nếu mức lương hiện tại của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đó.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin tăng lương viết tay“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động nếu không tăng lương cho người lao động như đã thỏa thuận trước đó có thể sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động với mức phạt như sau:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định thì mức lượng tối thiểu vùng tại Huế như sau:
+Thành phố Huế: lương tháng: 4.160.000 đồng , lương giờ: 20.000 đồng
– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà; Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang: lương tháng: 3.640.000 đồng , lương giờ: 17.500 đồng
– Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang: lương tháng: 3.250.000 đồng , lương giờ: 15.600 đồng.