Thông thường người lao động làm việc tại các doanh nghiệp đều phải tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó việc đóng bảo hiểm xã hội sẽ do doanh nghiệp thực hiện và trích một phần từ tiền lương của người lao động để đóng. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc đóng bảo hiểm xã hội phải tạm dừng và lý do thường thấy là do doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khó khăn nên không thể đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vậy trong những trường hợp nào thì có thể tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Các điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội là gì? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là một trong các chính sách giúp đỡ và bảo vệ cho người lao động. Khi phát sinh các sự kiện được dự liệu theo bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ được chi trả cho các sự kiện đó tùy thuộc vào số năm tham gia và số tiền đóng bảo hiểm xã hội. Đây cóp
Tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:
“1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia. Việc tham gia bảo hiểm xã hội được người dân coi như một hình thức tích lũy thu nhập để hưởng các chế độ sau khi người lao động về nghỉ hưu sau này.
Căn cứ Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:
“2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.“
Theo như quy định có thể thấy hai hình thức bảo hiểm xã hội tương ứng với đối tượng tham gia, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động và người sử dụng sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn với bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.
Trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội thì tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng đối với chế độ hưu trí và chế độ tử tuất hoặc trong trường hợp người lao động đang bị tạm giam quy định tại Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội.
“1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc”
Tại Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất như sau:
- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Các trường hợp tạm dừng khác bao gồm:
+Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP, khi tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+ Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội.
Do đó khi rơi vào các trường hợp kể trên thì có thể tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất
Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
Trong đó, thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (quỹ hưu trí và tử tuất) quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
+ Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng.
Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.
Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
- Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
- Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Trường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo;
Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội;
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
-Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, khi tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Sau thời gian tạm thời mất việc làm nếu người lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định, không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị mất việc làm tạm thời.
Mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Khi muốn tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội thì cần phải làm đơn. Mẫu đơn xin tạm dừng đóng BHXH được sử dụng khi người lao động muốn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội . Mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội sử dụng theo mẫu Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH năm 2020 áp dụng trong trường hợp xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau: Đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất như sau:
-Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
-Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp kể trên thực chất là tạm dừng đóng quỹ hưu trí và quỹ tử tuất. Như vậy, có nghĩa là, trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, hàng tháng, doanh nghiệp phải đóng đầy đủ, kịp thời quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.Căn cứ những quy định này có thể thấy, việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội không ảnh hưởng tới việc đóng bảo hiểm y tế của người lao động. Do vậy, việc hưởng bảo hiểm y tế cũng không bị ảnh hưởng. Người lao động vẫn có thể dùng thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh trong thời gian này.