Khai sinh là quyền tất yếu của con người khi sinh ra. Quyền khai sinh được ghi nhận trong rất nhiều không chỉ những văn bản pháp luật trong nước mà cả những văn kiện quốc tế cho thấy tầm quan trọng và ý nghĩa thiêng liêng của việc khai sinh đối với cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp cha mẹ không làm giấy khai sinh cho con trong thời hạn pháp luật quy định. Vậy liệu Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị phạt không? Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn như thế nào? Quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh
Khai sinh là Khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Hiện nay, pháp luật đã có những quy định và hướng dẫn rất cụ thể dành cho người đi làm giấy khai sinh cho trẻ giúp cho việc làm giấy khai sinh cho trẻ trở nên dễ dàng hơn.
Căn cứ Điều 30 Bộ luật dân sự 2015, mỗi công dân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, trong một số trường hợp đặc biệt:
- “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh;
- Cá nhân chết phải được khai tử;
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu;
- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân;
- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó;
- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.
Như vậy, đăng ký khai sinh cho trẻ em không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của những cá nhân, tổ chức nêu trên. Theo đó, những cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con bao gồm:
- Cha, mẹ sinh ra con hoặc người giám hộ của con;
- Ông bà hoặc những người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con khi cha, mẹ không thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh đó. Người thân thích ở đây bao gồm anh, chị, em, cô, dì, chú, bác ruột,…;
- Cá nhân, tổ chức đang trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp cha, mẹ hoặc người thân thích, người giám hộ không thực hiện thủ tục này.
Do đó, xét vào trường hợp của bạn, bạn hoặc vợ bạn có trách nhiệm phải tiến hành đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp, nếu vì lý do công việc và sức khỏe của con bạn có thể nhờ ông bà hoặc những người thân thích khác để tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho bé theo quy định của pháp luật.
Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị phạt không?
Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng của trẻ em không chỉ được luật quốc tế quy định và bảo vệ mà pháp luật nước ta cũng thể chế hóa quyền khai sinh này. Quyền khai sinh của cá nhân được quy định trong Bộ luật dân sự là việc khẳng định sự bảo vệ của Nhà nước đối với giá trị của quyền khai sinh. Việc làm giấy khai sinh là vô cùng quan trọng đối với trẻ nhỏ.
Hiện nay quy định xử phạt hành chính với hành vi đăng ký khai sinh muộn đã không còn. Nếu các bạn đăng ký khai sinh muộn cho con sẽ không bị phạt. Mặc dù đăng ký khai sinh muộn cho con không bị phạt nhưng cha mẹ, người thân nên đăng ký khai sinh sớm để trẻ em được hưởng các quyền lợi chính đáng về bảo hiểm, học tập…
Căn cứ theo quy định tại điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 thì trách nhiệm của cha hoặc mẹ là phải làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Cụ thể:
- “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em
- Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Căn cứ quy định tại điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn.Như vậy có nghĩa là theo Nghị định này làm giấy khai sinh cho con muộn sẽ bị phạt cảnh cáo.
Nhưng hiện nay Nghị định Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 82/2020 quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh gồm có:
- “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
- Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Có nghĩa là nếu chỉ xét về trường hợp làm giấy khai sinh muộn cho con thì sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn như thế nào?
Cha, mẹ hoặc người thân thích có nghĩa vụ khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Giấy khai sinh là một chứng thư hộ tịch quan trọng ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên cha, mẹ người được khai sinh nhằm xác định nguồn gốc của một cá nhân cụ thể và để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong những trường hợp cần thiết.
Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn được thực hiện theo các bước được quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:
Chuẩn bị hồ sơ.
Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Giấy chứng sinh hoặc những giấy tờ khác như: Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh (nếu có người làm chứng) hoặc giấy cam đoan về việc sinh; biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền lập về việc trẻ bị bỏ rơi (trẻ em bị bỏ rơi), văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định (trẻ em sinh ra do mang thai hộ).
– Tờ khai đăng ký khai sinh.
– Người đăng ký khai sinh xuất trình: một trong các loại giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương); giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), sổ hộ khẩu/sổ tạm trú.
Nộp hồ sơ.
Người đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại: cơ quan có thẩm quyền tùy thuộc vào từng trường hợp như đã nêu ở mục 3.
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
– Hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ => Công chức tư pháp – hộ tịch trả lại hồ sơ và hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
– Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ => Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, cùng người đăng ký ký vào sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh => Cấp 01 bản chính, bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi đi đăng ký khai sinh.
– Thời hạn giải quyết: trong 01 ngày.
Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Đà Nẵng để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Làm giấy khai sinh muộn 2 năm” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Cấp lại sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh tại điều 15 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em;
– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Không ít những đứa trẻ được làm giấy khai sinh rồi thì người cha (mẹ) mới tiến hành nhận lại con. Do đó, nếu người cha (mẹ) này được nhận lại con thì họ hoàn toàn có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung tên người cha (mẹ) vào giấy khai sinh của con. Tuy nhiên, trước khi được bổ sung vào giấy khai sinh của con; cha (mẹ) cần phải tiến hành làm thủ tục nhận cha mẹ con.