Ly hôn không đơn giản chỉ là hai vợ chồng đặt bút ký tên vào đơn ly dị, vợ chồng khi ly hôn ngoài giải quyết hôn nhân thì còn phải giải quyết các quan hệ nhân thân khác. Trong số đó, vấn đề con cái là vấn đề vợ chồng rất dễ phát sinh nhiều tranh chấp sau ly hôn. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Khi nào bị tước quyền nuôi con theo quy định? Ai có quyền yêu cầu Tòa án tước quyền nuôi con? Theo quy định, Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Khi nào bị tước quyền nuôi con theo quy định?” sau đây của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Quy định về quyền nuôi dưỡng con của cha mẹ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”, tức là quyền và nghĩa vụ đối với con luôn đặt ra với người làm cha, làm mẹ không phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân của cha và mẹ còn tồn tại hay đã chấm dứt quan hệ vợ chồng hoặc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng hay chưa, cụ thể:
+ Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.
+ Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”
Như vậy, khi hai người không chung sống với nhau nữa thì cha, mẹ vẫn phải thực hiện quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây: Con chưa thành niên; Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Khi nào bị tước quyền nuôi con?
Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể:
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Ai có quyền yêu cầu Tòa án tước quyền nuôi con?
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:
– Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
+ Người thân thích;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?
Theo quy định về những trường hợp bị tước quyền nuôi con đã nêu tại phần trên thì ngoại tình không thuộc trường hợp bị tước quyền nuôi con.
Vì vậy, ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa xét xử ly hôn giữa hai bên với nhau.
Tại Khoản 1 Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.”
Do đó cha mẹ có nghĩa vụ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt.
Nếu ngoại tình thì nghĩa là cha mẹ đã vi phạm nguyên tắc chung thủy trong hôn nhân đồng thời vi phạm cả nghĩa vụ và quyền giáo dục con tại Luật Hôn nhân và gia đình.
Kết luận, ngoại tình đương nhiên không phải là căn cứ để tước quyền nuôi con nhưng lại là căn cứ khá quan trọng để Tòa án xem xét và ra quyết định giao quyền nuôi con cho ai.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Đà Nẵng tư vấn về “Khi nào bị tước quyền nuôi con theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Đà Nẵng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề đăng ký bảo hộ logo. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật Đà Nẵng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Mọi công dân Việt Nam đều có quyền tự do kết hôn theo quy định của pháp luật. Vì vậy cha mẹ sau khi ly hôn đều có quyền tái hôn, tìm hạnh phúc, mái ấm mới cho bản thân.
Luật hôn nhân gia đình cũng không có quy định cấm cha mẹ tái hôn được quyền nuôi con, trong các trường hợp bị tước quyền nuôi con cũng không có quy định về tái hôn.
Vì vậy miễn là phụ huynh thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi dưỡng con cái, tạo cho con môi trường tốt và giáo dục con nên người thì dù tái hôn hay không cũng đều không ảnh hưởng đến quyền nuôi con của họ.
Các điều kiện cần chứng minh đó là:
+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi con hay không).
+ Chỗ ở ổn định.
+ Môi trường sống đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về hể chất và tinh thần cho con.
+ Thời gian làm việc có đảm bảo để chăm sóc con hay không.
+ Sự quan tâm, chăm sóc giành cho con.
– Đơn khởi kiện (theo mẫu).
– Bản án ly hôn.
– Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực).
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực).
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.