Đảng viên là đội ngũ cán bộ làm việc trong tổ chức đảng cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ thực thi các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Trở thành Đảng viên là một niềm tự hào đối với mỗi công dân Việt Nam. Để trở thành Đảng viên, cán bộ công viên chức đòi hỏi phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe theo quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Đảng viên có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng nếu có hành vi vi phạm điều lệ đảng. Vậy cụ thể, Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi nào? Sau khi bị khai trừ khỏi Đảng, Đảng viên có thể được kết nạp lại không? Những trường hợp nào không được xem xét kết nạp lại vào Đảng? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 138/2020/NĐ-CP
Khai trừ ra khỏi Đảng là gì?
Theo như Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn thì khai trừ khỏi Đảng là một trong các hình thức kỷ luật đối với Đảng viên có vi phạm và vi phạm ở mức độ nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, khai trừ ra khỏi Đảng cũng thường được phân biệt với xóa tên ra khỏi Đảng. Xóa tên trong danh sách Đảng viên chỉ là một thình thức xử lý, không thuộc một trong các hình thức kỷ luật theo Điều lệ Đảng như khai trừ ra khỏi Đảng. Về cơ bản, các trường hợp bị xóa tên Đảng viên được quy định ít hơn so với hình thức khai trừ và hình thức khai trừ nặng hơn hình thức xóa tên, Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên. Vậy Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi nào?
Khai trừ khỏi Đảng khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì Đảng viên vi phạm mà gây ra hậu quả nghiêm trọng trong 28 lĩnh vực sau đây sẽ bị xử lý kỉ luật với hình thức khai trừ:
- Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ;
- Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Vi phạm các quy định về bầu cử;
- Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn;
- Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ;
- Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước;
- Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm;
- Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
- Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng;
- Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
- Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện;
- Vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội;
- Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở;
- Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
- Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự;
- Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình;
- Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài;
- Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài;
- Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình;
- Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế;
- Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành;
- Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ;
- Vi phạm về tệ nạn xã hội;
- Vi phạm về bạo lực gia đình;
- Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh;
- Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo.
Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được quy định ra sao?
Theo như quy định tại Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 ban hành ngày 06 tháng 07 năm 2022 thì thời hiệu kỷ luật đảng viên được quy định như sau:
“Điều 4. Thời hiệu kỷ luật
- Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
- Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: - 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.”
Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên sẽ tùy theo mức độ của hành vi vi phạm phải áp dụng hình thức xử phạt nào thì sẽ có thời hiệu riêng. Bạn tham khảo quy định trên để biết thông tin chi tiết.
Sau khi bị khai trừ khỏi Đảng thì Đảng viên có thể được kết nạp lại không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy định 09-QĐ/TW năm 2016, thì Đảng viên sau khi bị khai trừ, có thể được kết nạp lại vào Đảng nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng về tuổi đời; về trình độ học vấn và không thuộc đối tượng không được xem xét kết nạp lại vì lý do: tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
- Thứ hai, ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định.
- Thứ ba, thực hiện đúng các thủ tục kết nạp Đảng.
Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý, Đảng viên cũng chỉ được kết nạp lại một lần và những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị.
Những trường hợp không được xem xét kết nạp lại vào Đảng
Theo Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được xem xét kết nạp Đảng lại:
- Tự ý bỏ sinh hoạt Đảng;
- Làm đơn xin ra khỏi Đảng trừ lý do gia đình đặc biệt khó khăn;
- Gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng;
- Bị kết án vì tội tham nhũng hoặc về tội nghiêm trọng trở lên.
Đồng thời, để được kết nạp lại thì Đảng viên đó phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng: Từ 18 tuổi trở lên; có đạo đức và lối sống lành mạnh; Có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao…
- Làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng sau ít nhất 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng. Riêng người bị án hình sự vì tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích;
- Được Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy đồng ý bằng văn bản; Cấp ủy có thẩm quyền xem xết, quyết định.
- Thực hiện đúng các thủ tục xin kết nạp lại: Người xin kết nạp phải có đơn tự nguyện xin kết nạp lại, báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ, được hai Đảng viên chính thức giới thiệu…
Riêng với trường hợp Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Điều 3 Quy định 05 năm 2018 nêu rõ, sẽ không xem xét kết nạp lại Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại tiếp tục vi phạm.
Như vậy, nếu thuộc bất kỳ trường hợp nào nêu trên thì không được xem xét kết nạp lại.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị
Luật sư Đà Nẵng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khai trừ khỏi Đảng khi nào?” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Xác nhận độc thân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
Theo đó đảng viên dự bị chưa là đảng viên chính thức, việc xóa tên khỏi đảng không áp dụng với họ. Người không đủ tư cách thì sẽ bị xóa tên khỏi danh sách đảng viên dự bị.
Theo Quy định 102-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đảng viên chính thức sẽ phải chịu 04 hình thức xử lý kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Trong đó, khai trừ là hình thức kỷ luật nặng nhất đối với mỗi Đảng viên. Lưu ý:
Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng với những hành vi vi phạm đến mức phải khai trừ;
Đối với các hình thức xử lý kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, cách chức, sau 01 năm kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật mà Đảng viên không khiếu nại, tái phạm hoặc có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.
Đảng viên sẽ không được nhập quốc tịch nước ngoài cũng như chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài và mở tài sản cũng như mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định. Đồng thời, nếu theo vợ hoặc chồng là người nước ngoài ra nước ngoài định cư thì sẽ bị xoá tên trong danh sách Đảng.
Chỉ trường hợp ra nước ngoài để học tập, làm việc trong thời gian ngắn, cố định… thì có thể thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài để sinh hoạt trong khoảng thời gian không có mặt tại Việt Nam.