Trên thực tế, có nhiêu trường hợp các giấy tờ hộ tịch của công dân do một số sai sót trong quá trình khai báo hoặc trong quá trình ghi nhận của cán bộ dẫn đến thông tin bị sai lệch so với các giấy tờ khác hoặc so với thực tế. Khi đó, pháp luật nước ta cho phép công dân thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ, tài liệu này để đảm bảo quyền, lợi ích của công dân. Vậy Hồ sơ thay đổi hộ tịch gồm những gì tại Đà Nẵng? Quy định về việc thay đổi cải chính hộ tịch hiện nay như thế nào? Thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch tại Đà Nẵng thực hiện ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Quy định về việc thay đổi cải chính hộ tịch hiện nay như thế nào?
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch. Các sai sót rất đa dạng,nhưng có thể nhận diện một số sai sót hay gặp như:
– Sai sót của người có yêu cầu đăng ký hộ tịch cung cấp thông tin không chính xác;
– Sai sót do giấy tờ làm căn cứ đăng ký hộ tịch có thiếu sót, nhầm lẫn nhưng chưa được phát hiện, điều chỉnh;
– Sai sót của công chức làm công tác hộ tịch khi đăng ký hộ tịch;
– Các trường hợp sai lệch thông tin so với thực tế do nguyên nhân khách quan.
Tuy nhiên, thông qua quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch (công tác thanh tra, kiểm tra, trao đổi, giải đáp khó khăn, vướng mắc của địa phương…), có thể thấy rằng đa số các yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính giấy khai sinh, sổ đăng ký khai sinh đã đăng ký trước đây chỉ nhằm hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân, mà công dân không chứng minh được có sai sót.
Hồ sơ thay đổi hộ tịch gồm những gì tại Đà Nẵng?
Trích lục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là văn bản chứng minh việc thay đổi, cải chính, bổ sung sự kiện hộ tịch đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trước đó hoặc bổ sung mới những thông tin hộ tịch còn thiếu, hơn nữa việc trích lục đăng ký là cơ sở để cá nhân sử dụng văn bản này trong các trường hợp cá nhân, cần chứng minh các thông tin gắn liền với nhân thân.
Hồ sơ thay đổi hộ tịch gồm những giấy tờ sau:
Tên giấy tờ | Số lượng |
---|---|
– Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); | Bản chính: 1 – Bản sao: 0 |
– Biểu mẫu điện tử tương tác thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến); | Bản chính: 1 – Bản sao: 0 |
– Người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: | Bản chính: 0 – Bản sao: 0 |
Thẩm quyền đăng ký thay đổi hộ tịch tại Đà Nẵng
Cải chính hộ tịch là việc cán bộ tư pháp – hộ tịch thực hiện việc chỉnh sửa thông tin cá nhân của công dân trong Sổ hộ tịch hoặc chỉnh sửa ngay trên bản chính giấy tờ hộ tịch. Đối với các giấy tờ liên quan đến vấn đề hộ tịch của công dân mà có sai sót về thông tin thì pháp luật hoàn toàn cho phép công dân có thể thực hiện việc cải chính, đính chính thông tin để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan của sự thật cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Theo điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi.
“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
- Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam. - Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này. - Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
- Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.”
Thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch tại Đà Nẵng
Có thể thấy rằng, trích lục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch là văn bản bắt buộc mà cơ quan đăng ký hộ tịch (ủy ban nhân dân cấp xã) phải cấp cho người yêu cầu. Điều này cũng phần nào chứng minh được tính quan trọng của văn bản này trong hoạt động quản lý hộ tịch. Việc quy định thủ tục đầy đủ là cơ sở pháp lý quan trọng để người dân có thể thực hiện nghĩa vụ của mình một cách tốt nhất, chủ động, nhanh chóng. Lí giải cho việc quy định tại sao bổ sung hộ tịch lại có thủ tục riêng cũng xuất phát từ bản chất của bổ sung là hoạt động bổ sung một số thông tin hộ tịch mà không có sự thay đổi về bản chất hộ tịch.
Thủ tục bổ sung hộ tịch khá đơn giản, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hộ tịch, cụ thể:
Bước 1: Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Đối với thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch thì có sự phức tạp hơn, được ghi nhận trong Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn, về cơ bản được thực hiện như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ , nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đặc biệt: Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trích lục kết hôn để làm gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp thừa kế đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
– Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.