Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc giao tài sản cho người trúng đấu giá như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay để thu hút đầu tư, Chính phủ Việt Nam liên tục mở ra các cuộc đấu giá các dự án lớn cho các nhà đầu tư uy tín trong và ngoài nước tham gia. Nếu công ty, tập đoàn nào đưa ra mức giá cao hơn thì công ty, tập đoàn công ty tập đoàn đó sẽ là đơn vị trúng đấu giá. Vậy câu hỏi đặt ra là việc giao tài sản cho người trúng đấu giá như thế nào? Thủ tục giao tài sản cho người trúng đấu giá ra sao?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc giao tài sản cho người trúng đấu giá như thế nào?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đấu giá tài sản 2016
- Nghị định 62/2015/NĐ- CP
- Nghị định 33/2020/NĐ-CP
Đấu giá là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 quy định về đấu giá như sau:
– Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá 2016, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá 2016.
Tài sản nào được đem ra đấu giá tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đấu giá 2016 quy định về tài sản đấu giá như sau:
– Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
- Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
- Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
- Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
- Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
- Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
– Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá.
Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
Theo quy định tại Điều 47 Luật Đấu giá 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá như sau:
– Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
- Tham dự cuộc đấu giá;
- Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016;
- Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016;
- Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật Đấu giá 2016 và quy định của pháp luật về dân sự;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
- Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
- Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
- Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
Theo quy định tại Điều 48 Luật Đấu giá 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá như sau:
– Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
- Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
- Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
– Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
- Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
- Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
Giao tài sản cho người trúng đấu giá như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Nghị định 62/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 33/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Trường hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản còn lại.
– Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm.
– Trong thời hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
– Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy kể từ khoản thời gian là không quá 30 ngày trong điều kiện bình thường hoặc không quá 60 ngày trong điều kiện khó khăn kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Thủ tục giao tài sản cho người trúng đấu giá tại Việt Nam mới năm 2022
Theo quy định tại Luật Đấu giá 2016 quy định chấp hành viên tổ chức giao tài sản cho người mua trúng đấu giá bằng những cách thức sau:
Cách thứ nhất: Giao tài sản theo thỏa thuận- Tự nguyện.
– Đối với bất động sản:
Trường hợp thứ nhất: Nếu chủ sở hữu tài sản và người mua trúng đấu giá có thể thỏa thuận về việc tự giao tài sản, tự xác định vị trí, ranh giới, diện tích hoặc các bên có thể thỏa thuận khác về thời hạn giao, về thời hạn lưu cư,…. và những thỏa thuận khác để tự giao nhận tài sản. Thì chấp hành viên ghi nhận sự thỏa thuận đó bằng biên bản thỏa thuận giao nhận tài sản, người mua tài sản tự giao nhận tài sản với chủ sở hữu( hoặc người có quyền sử dụng đất) đối với tài sản, chấp hành viên ban hành văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thực hiện theo quy định chung. Đây là cách giao tài sản nhẹ nhàng, hiệu quả nhất.
Trường hợp thứ hai: Nếu hai bên thỏa thuận với nhau về việc giao nhận tài sản trúng đấu giá, nhưng bên mua tài sản yêu cầu cơ quan chức năng cắm mốc, xác định ranh giới vị trí tài sản nhằm minh bạch, tránh sự tranh chấp với những hộ liền kề, thì Chấp hành viên tiến hành tổ chức giao tài sản, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng tham gia giao tài sản cho người mua trúng đấu giá.
Cách thứ 2: Không tự nguyện bàn giao.
Nếu chủ tài sàn không tự nguyện giao tài sản, không hợp tác với cơ quan thi hành án dân sự, thì chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế giao tài sản theo các Điều 114, 115, 116, và 117 Luật Thi hành án dân sự 2008 sđ bs 2014 quy định sẽ áp dụng các hình thức để có thể bàn giao được tài sản đấu giá:
– Cưỡng chế trả vật;
– Cưỡng chế trả nhà, giao nhà;
– Cưỡng chế trả giấy tờ;
– Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất;
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Giao tài sản cho người trúng đấu giá như thế nào?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, rút bảo hiểm xã hội 1 lần có được đóng lại không của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Tuân thủ quy định của pháp luật.
– Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
– Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
– Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khiếu nại, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật tố tụng dân sự.
– Trường hợp có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá nhưng trình tự, thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay tình, trừ trường hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
– Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.