Để thực hiện các chính sách quy hoạch hay các dự án chung cho cộng đồng, nhà nước buộc phải thu hồi đất của người dân để tiến hành. Khi đó, Nhà nước sẽ đền bù cho người dân một khoản tiền tương ứng với diện tích đất bị thu hồi cùng với các khoản hỗ trợ khác theo quy định. Nhà nước chỉ ban hành khung giá, còn việc quyết định giá thu hồi đất là phụ thuộc vào mỗi địa phương khác nhau. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Giá thu hồi đất hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ xác định giá đất nông nghiệp khi thu hồi đất tại Đà Nẵng được quy định như thế nào? Mức hỗ trợ các đối các đối tượng thuộc hộ nghèo khi thu hồi đất tại Đà Nẵng là bao nhiêu? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND, Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Giá thu hồi đất hiện nay là bao nhiêu?
Cách xác định diện tích đất ở để bồi thường
Căn cứ theo Điều 13 quyết định số 05/2021/QĐ-UBND:
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a) Diện tích đất ở trong hạn mức giao đất hoặc công nhận đất ở bị thu hồi bồi thường theo giá đất ở.
b) Diện tích đất còn lại bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai.
2. Trường hợp thu hồi một phần diện tích thì áp dụng như sau:
a) Nếu diện tích sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức công nhận (hoặc giao) đất ở quy định cho từng địa phương thì bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi.
b) Nếu diện tích sử dụng lớn hơn hạn mức công nhận (hoặc giao) đất ở thì bồi thường theo một trong 2 phương pháp:
– Trên cơ sở Biên bản tự chọn vị trí kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đúng quy định để bồi thường diện tích đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất.
– Áp dụng công thức sau để bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi:
Diện tích đất bồi thường theo giá đất ở | = | Diện tích đất thu hồi | x | Hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở quy định cho từng khu vực (kể cả diện tích đất xác định lại) |
Tổng diện tích đất đang sử dụng hợp pháp |
Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình được tính như sau:
Mức bồi thường nhà công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị công trình hiện có của nhà, công trình |
a) Giá trị hiện có của công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của công trình nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình, tài sản khác được áp dụng theo Phụ lục I và II kèm theo Quyết định này.
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại được áp dụng theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng – Tài chính – Ban Vật giá Chính phủ (cũ).
b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình được tính như sau:
– Đối với nhà, công trình có tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại dưới 60% thì bồi thường đủ 60%.
– Đối với nhà, công trình có tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại từ 60% trở lên thì hỗ trợ thêm 5%, nhưng tổng số tiền bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
3. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần:
a) Nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp theo; nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì bồi thường đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến cách gác lửng đúc nhỏ hơn 2,0m (hai mét) thì bồi thường phần gác lửng đúc đến bước khung tiếp theo.
b) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa không cắt qua tường thu hồi (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm phần chấn động 1,0m (đối với nhà mái ngói); 0,5m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt sâu nhất và bồi thường phần mái nhà từ vệt giải tỏa đến tường thu hồi (hoặc vì kèo) tiếp theo.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng nhỏ hơn 3,0m thì bồi thường toàn bộ nhà.
c) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa cắt ngang qua tường thu hồi (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm chấn động 1,0m (đối với nhà mái ngói), 0,5m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt sâu nhất và bồi thường toàn bộ phần mái nhà còn lại được đỡ bởi tường thu hồi (hoặc vì kèo) bị cắt ngang.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng nhỏ hơn 3,0m thì bồi thường toàn bộ nhà.
d) Phần mái nhà bồi thường theo đơn giá mái hiên cùng loại nhân (x) 1,2 (một phẩy hai).
đ) Đối với công trình bị giải tỏa phải phá dỡ một phần nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được hoặc khi xây dựng lại mới phải phá dỡ như cầu thang, các công trình phụ… thì Hội đồng bồi thường kiểm tra, tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, quyết định bồi thường, hỗ trợ cho phần công trình bị ảnh hưởng đó.
4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở quản lý chuyên ngành căn cứ vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật Bộ quản lý chuyên ngành ban hành để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật bồi thường.
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa, khi di chuyển đến nơi ở mới được bồi thường chi phí di chuyển là 10.000.000 đồng/1 hộ gia đình.
2. Tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Hội đồng bồi thường có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xác định đầy đủ tính pháp lý, sở hữu tài sản thuộc diện phải di dời có liên quan đến dây chuyền máy móc thiết bị, điện sản xuất…. gửi Sở Công Thương thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt mức hỗ trợ di dời”.
3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 40 của Quy định này.
4. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được trợ cấp toàn bộ chi phí di chuyển. Chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán theo giá thị trường hợp lý tại địa phương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Giá thu hồi đất hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ xác định giá đất nông nghiệp khi thu hồi đất tại Đà Nẵng
Giá đất nông nghiệp ở TP Đà Nẵng được xác định như sau:
Các yếu tố để xác định giá đất nông nghiệp:
– Vị trí 1 gồm các quận và huyện Hòa Vang (trừ các xã quy định tại điểm b khoản này).
– Vị trí 2 gồm xã Hòa Ninh, xã Hòa Phú và xã Hòa Bắc.
– Giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được xác định bằng giá đất rừng sản xuất.
– Đối với đất nông nghiệp khác được xác định bằng giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng. Riêng đối với đất xây dựng chuồng trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng giá đất trồng cây hằng năm.
Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản:
– Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá đất nuôi trồng thủy sản; trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất.
Mức hỗ trợ các đối các đối tượng thuộc hộ nghèo khi thu hồi đất tại Đà Nẵng
Bên cạnh câu hỏi Giá thu hồi đất hiện nay là bao nhiêu?, nhiều độc giả thắc mắc về vấn đề mức hỗ trợ các đối các đối tượng thuộc hộ nghèo khi thu hồi đất tại Đà Nẵng. Căn cứ theo Điều 36 Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND, mức Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn, hộ khó khăn đột xuất
1. Đối với những hộ gia đình chính sách có đủ điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 33 của Quy định này thì ngoài những khoản được bồi thường, hỗ trợ tại các Điều 19 và 33 của Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 7.500.000 (Bảy triệu, năm trăm ngàn) đồng/hộ:
– Hộ có Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (Cán bộ Lão thành cách mạng) đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng hoặc thân nhân của 02 (hai) liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
– Hộ có ít nhất 03 (ba) thân nhân của liệt sĩ trở lên (Thân nhân liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi) và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ).
b) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 4.500.000 (Bốn triệu, năm trăm ngàn) đồng/hộ:
– Hộ có người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (Cán bộ Tiền khởi nghĩa) đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có 02 (hai) thân nhân của liệt sĩ.
c) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 3.000.000 (Ba triệu) đồng/hộ:
– Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 41% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đang hưởng trợ cấp mất sức lao động;
– Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Hộ có 01 (một) thân nhân của liệt sĩ.
d) Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này thì được cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này thì chỉ giải quyết mức hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng; Trường hợp hộ thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này mà đối tượng từ trần sau thời điểm có Quyết định phê duyệt tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết TL 1:500 của cấp có thẩm quyền thì vẫn được xem xét hỗ trợ.
2. Hộ nghèo nằm trong danh sách quản lý hộ nghèo được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm và hộ nghèo phát sinh trong năm được Ủy ban nhân dân cấp phường, xã quyết định công nhận được hỗ trợ 3.000.000 (Ba triệu) đồng/hộ.
3. Hộ có khó khăn đột xuất, giao cho Hội đồng bồi thường kiểm tra cụ thể và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định mức hỗ trợ.
4. Đối với các hộ có nhà đang ở bị giải tỏa đi hẳn, có giá trị bồi thường hỗ trợ, thiệt hại dưới 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng, gia đình có người già yếu, neo đơn, khó khăn, giao Hội đồng bồi thường đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định mức hỗ trợ khó khăn.
5. Ngoài các khoản hỗ trợ nêu trên đối với người có công với cách mạng, sau khi giải tỏa được giải quyết hỗ trợ thêm các chính sách theo quy định tại Nghị quyết Hội đồng nhân dân về chính sách hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí xây mới, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Đà Nẵng tư vấn về “Giá thu hồi đất hiện nay là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Đà Nẵng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Giải thể công ty của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Đà Nẵng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 86 Luật Đất đai 2013. Việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.
Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông được đền bù về đất khi bị thu hồi nếu có đủ các điều kiện sau:
Đất thuộc hành lang an toàn giao thông không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng chưa được cấp.
Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:
+ Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
+ Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.