Đất trồng lúa là loại đất mà người dân dùng để chuyển trồng và sản xuất cây lúa. Đây là loại đất đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người nông dân trong việc trồng trọt sản xuất và kiếm thêm thu nhập. Khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa thì ngoài đền bù khoản tiền tương ứng với diện tích đất bị thu hồi, Nhà nước còn hỗ trợ cho người dân một khoản chi phí để ổn định sản xuất. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Giá đền bù đất trồng lúa được quy định thế nào? Đất trồng lúa có phải đất nông nghiệp không? Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất khi thu hồi đất nông nghiệp được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Bài viết thú vị cách trồng ổi từ hạt có thể bạn chưa biết, mời bạn xem thêm
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Đất trồng lúa là loại đất gì?
Theo Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm:
– Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
– Đất trồng lúa khác bao gồm:
+ Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm
+ Đất trồng lúa nương.
Đất trồng lúa có phải đất nông nghiệp không?
Đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm trồng lúa và trồng các loại cây khác
- Đất trồng rừng sản xuất,
- Đất làm muối;
- Đất trồng rừng đặc dụng;
- Đất trồng rừng phòng hộ,
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất để nuôi trồng thủy sản;
Ngoài 7 nhóm trên, đất nông nghiệp khác còn bao gồm:
- Đất dùng để chăn nuôi, chuồng trại gia súc, gia cầm
- Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập hoặc nghiên cứu thí nghiệm
- Đất xây dựng nhà kính hoặc trồng trọt cây không trên đất
- Đất trồng hoa, ươm cây giống, con giống
Như vậy, đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Giá đền bù đất trồng lúa được quy định thế nào?
Trước hết, theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng, thửa đất trồng lúa của gia đình bạn thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc đền bù bồi thường được thực hiện như sau:
– Nhà nước đền bù bằng loại đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không còn quỹ đất để đền bù bồi thường thì thực hiện đền bù bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể cho người sử dụng đất (áp dụng trong trường hợp thửa đất bị thu hồi đủ điều kiện đền bù, bồi thường về đất);
– Nếu thửa đất bị thu hồi không đủ điều kiện để được đền bù bồi thường về đất thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (áp dụng đối với các loại đất nông nghiệp bị thu hồi);
– Ngoài các khoản bồi thường thì người bị thu hồi đất còn được xem xét, nhận được các khoản hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, …
Trong trường hợp gia đình bạn nhận tiền đền bù bồi thường tương ứng với phần diện tích đất trồng lúa bị thu hồi thì giá tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể (Điều 114 Luật Đất đai 2013).
Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định cách xác định giá đất cụ thể như sau:
+ Căn cứ nguyên tắc xác định giá đất theo Điều 112 Luật Đất đai 2013 như căn cứ thời gian, mục đích sử dụng đất, giá đất thị trường của loại đất cần xác định giá cụ thể…;
+ Căn cứ vào các phương pháp xác định giá đất cụ thể theo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP như phương pháp thu thập, chiết trừ, thặng dư, so sánh trực tiếp, hệ số điều chỉnh;
+ Căn cứ kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường;
=> Đây là các căn cứ để tính giá đất cụ thể đền bù bồi thường, áp dụng chung cho mọi loại đất bị thu hồi mà đủ điều kiện được đền bù bồi thường về đất (không phải là đất thuê trả tiền thuê hàng năm, đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để thực hiện đền bù bồi thường.
Như vậy, khi bạn bị thu hồi đất nông nghiệp là đất trồng lúa mà được đền bù bồi thường bằng tiền thì giá tiền tính đền bù bồi thường là giá đất cụ thể. Giá đất cụ thể này được Ủy ban nhân dân quyết định tại thời điểm thu hồi và dựa vào các căn cứ pháp luật mà chúng tôi đã nêu trên.
Cách xác định giá đền bù đất trồng lúa
Giá đền bù đất
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền.
Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi như sau:
Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).
- Trong đó:
Giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Giá bồi thường đối với đất sẽ dựa trên bảng giá bán đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Để xác định giá đất bồi thường, các cơ quan chức năng sẽ điều tra, thu thập thông tin về thửa đất. Giá nhà đất hiện nay cũng như thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất. Tuy nhiên, họ sẽ được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất khi thu hồi đất nông nghiệp
Ngoài các khoản đền bù như bằng đất tương đương hoặc bằng tiền về đất khi bị thu hồi. Chủ sở hữu đất nông nghiệp bị thu hồi có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Việc hỗ trợ các đối tượng đang có thu nhập dựa trên việc sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất có thể phần nào ổn định đời sống của mình. Mục đích là để họ có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như được bồi thường bằng đất.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Với những trường hợp là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi mà có điều kiện tiếp tục sản xuất thì có thể được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Khi gặp trường hợp này, địa phương sẽ lập và phê duyệt các phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Tìm kiếm nghề nghiệp với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Trong quá trình lập phương án chuyển đổi nghề hoặc tìm kiếm việc làm. Chính quyền địa phương phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất.
- Hỗ trợ khác:
Đối với các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi đất trong khi chưa đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
Các khoản hỗ trợ khác này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm để bảo đảm công bằng với người có đất bị thu hồi. Đảm bảo họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Khuyến nghị:
Luật sư Đà Nẵng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giá đền bù đất trồng lúa” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của nhà nước, đất trồng lúa có thể được chuyển nhượng nếu nằm trong các điều kiện sau được quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Đất trồng lúa không có tranh chấp
Quyền sử dụng đất trồng lúa không bị kê biên
Đất trồng lúa vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
Theo quy định, bạn có thể chuyển từ loại hình đất trồng lúa lên đất thổ cư với bộ hồ sơ xin phép gồm:
Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ sẽ được nộp tại phòng tài nguyên môi trường để tiến hành thủ tục chuyển đổi. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ của bạn sẽ thông báo kết quả. Nếu được duyệt, bạn cần tiến hành thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo đó, các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013 như sau:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.