Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với việc thuận tình ly hôn, ba mẹ thường hay thoả thuận, thống nhất với nhau trước về các việc có liên quan đến hôn nhân như tài sản và con cái khi nộp đơn giải quyết ly hôn với Toà án có thẩm quyền. Trong đó vấn đề con cái là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần giải quyết. Vậy theo quy định của pháp luật thì ai sẽ là người có quyền nuôi con sau ly hôn? Cách soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con như thế nào?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Ai có quyền nuôi con sau ly hôn?
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy sau ly hôn, ba mẹ có thể tự thoả thuận với nhau về ai sẽ là người có quyền nuôi con.
Quyền và nghĩa vụ của ba mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn
Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Quyền và nghĩa vụ của ba mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
– Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Có thể thay đổi người nuôi con sau ly hôn hay không?
Theo quy định tại Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
– Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 83, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
- Người thân thích;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Nộp thỏa thuận nuôi con sau ly hôn ở đâu?
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Dân sự;
- Ngoài ra, các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Dân sự;
Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn mới năm 2022
Soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con như thế nào?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
BẢN THỎA THUẬN
(V/v nuôi con sau khi ly hôn)
Hôm nay, ngày …… tháng … năm ………. tại …………………………………………..
Chúng tôi gồm:
1. Vợ:
Họ và tên: ……………………………………Năm sinh:………………………………….
Số CMND: ………………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………….
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Tạm trú: ………..……………………………………………………..…………………….
2. Chồng:
Họ và tên: …………………………………… Năm sinh: ………………………………
Số CMND: ………………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………….
Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………….
Tạm trú: …………………………………………………………………………………….
Chúng tôi đăng ký kết hôn ngày………tháng……..năm………….Tại…………………………………..
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân quận/huyện………………. công nhận sự thỏa thuận của chúng tôi về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Về con chung có:……………………………………………………………………………………………………
Họ và tên:…………………………… sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………
Họ và tên:……………………………..sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………
Họ và tên:……………………………..sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………
Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
……, ngày …. tháng …. năm ……. | |
Người vợ (Ký và ghi rõ họ, tên) | Người chồng (Ký và ghi rõ họ, tên) |
Hướng dẫn soạn mẫu thỏa thuận nuôi con như sau:
– Thứ nhất, văn bản bắt buộc phải có quốc hiệu và tiêu ngữ.
– Thứ hai, ghi tên văn bản “BẢN THOẢ THUẬN V/v nuôi con sau khi ly hôn”.
– Thứ ba, ghi nhận ngày tháng năm và địa điểm viết đơn.
– Thứ tư, ghi nhận tiếp các thông tin cá nhân của vợ và chồng.
– Thứ năm, ngày tháng năm và địa điểm đăng ký kết hôn.
– Thứ sáu, ghi nhận Toà án có thẩm quyền gửi đơn (như đã đề cập).
– Thứ bảy, ghi nhận về con chung của cả hai vợ chồng.
– Thứ tám, ghi nhận toàn bộ sự thoả thuận về con chung sau ly hôn của cả hai vợ chồng.
– Thứ chín, cả hai vợ chồng cùng nhau ký tên.
Văn bản này bạn sẽ nộp kèm với đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (tức đơn giải quyết thuận tình ly hôn).
Chi phí thoả thỏa thuận nuôi con sau ly hôn?
Thứ nhất: Án phí giải quyết vụ việc:
Đối với ly hôn thuận tình/ đơn phương: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau:
1 | Án phí dân sự sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Thứ hai phí luật sư: (nếu có).
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con như thế nào?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
– Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
– Minh chứng có thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con sẽ giành được quyền nuôi con: Đây là một trong những tiêu chí đầu tiên mà Toà án sẽ xem xét bạn có thích hợp để một mình nuôi con được hay không. Việc không chứng minh được có được một nguồn thu nhập ổn định sẽ làm gia tăng nguy cơ cao khiến bạn mất quyền nuôi con. Ngoài ra trong một số trường hợp Toà án còn căn cứ vào thu nhập ổn định của bạn là cao hay là thấp để quyết định ai có quyền nuôi con (nếu các tiêu chí còn lại hai bên điều ngang bằng nhau).
– Có thời gian, giành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con sẽ giành được quyền nuôi con: Việc có nhiều thời gian bên con cũng có một vai trò quan trọng trong việc chăm sóc trẻ, để trẻ không bị thiếu văn tình thương từ ba hoặc mẹ sau khi ly hôn, để bé không bị tuổi thân, và cảm thấy tự ti.
– Minh chứng đối phương không đáp ứng điều kiện nuôi con trực tiếp sẽ giành được quyền nuôi con: Đây là yếu tố quan trọng thứ hai sau việc chứng minh thu nhập ổn định khi giành quyền nuôi con. Nếu bố hoặc mẹ mà người hay có các hành vi bạo hành, đánh đạp con, hay làm con buồn sợ hãi thì sẽ có ít cơ hội giành quyền nuôi con của mình.
– Minh chứng có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương sẽ giành được quyền nuôi con (nếu có).
Lưu ý: Bên cạnh các điều kiện trên, nếu con của bạn từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Nếu con nguyện vọng muốn theo ba hoặc mẹ thì cho dù bạn có giành quyền nuôi con thì Toà án vẫn tôn trọng quyết định của con và hướng con theo người mà con mong muốn ở bên cạnh.
– Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
+ Phá tán tài sản của con;
+ Có lối sống đồi trụy;
+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.