Trong thời buổi hiện nay, việc đạo nhái ý tưởng diễn ra rất phổ biến và diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Có thể là đạo nhái tác phẩm thiết kế, đạo nhái tác phẩm nghệ thuật, đạo nhái thương hiệu, đạo nhái bài hát,… Dù là đạo nhái ở lĩnh vực nào thì hành vi này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chủ sở hữu của tác phẩm bị đạo nhái. Vậy theo quy định, Đạo nhái ý tưởng có phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không? Đạo nhái ý tưởng phạt như thế nào? Căn cứ xác định hành vi đạo nhái ý tưởng là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Đạo nhái ý tưởng phạt như thế nào?” của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Đạo nhái ý tưởng có phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không?
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129 và Điều 188 của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 28. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
4 Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểmi khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Ta có thể thấy, quyền tác giả là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và được pháp luật bảo hộ. Vì vậy, mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả đều phải chịu mọi chế tài thích đáng. Đạo nhái ý tưởng là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến hiện nay. Thuật ngữ này nhằm ám chỉ những hành vi sao chép, sử dụng một cách trái phép các tác phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả.
Căn cứ xác định hành vi đạo nhái ý tưởng là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Hành vi bị coi là xâm phạm sở hữu trí tuệ khi có các căn cứ được ghi nhận theo Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP:
Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm
Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
Như vậy, khi xác định một hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không cần căn cứ đủ 4 yếu tố trên:
Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 105/2006/NĐ-CP thì: “Đối tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng bị xâm hại hay không
Thứ hai, yếu tố xâm phạm ở đây được hiểu là yếu tố xuất hiện khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, được quy định tại Điều 7 đến Điều 14.
Thứ ba, chủ thể thực hiện hành vi không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định, họ cũng không phải là chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ, cũng không là người được pháp luật hay cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, nếu hành vi không xảy ra tại Việt Nam thì không được pháp luật Việt Nam điều chỉnh. Việc pháp luật các nước có quy định khác trong vấn đề quyền sở hữu trí tuệ mà do đó không thể xem xét một hành vi liên quan đến sở hữu trí tuệ xảy ra trên lãnh thổ một quốc gia bằng pháp luật của quốc gia khác.
Đạo nhái ý tưởng phạt như thế nào?
Mức phạt hành chính đối với hành vi “đạo nhái” ý tưởng:
Nhằm hạn chế các vấn đề về xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường kinh tế. Hiện hành có quy định tại Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP) về các mức phạt hành chính đối với cá nhân có hành vi trên như sau:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 250 triệu đồng khi giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 3 triệu đồng đến 500 triệu đồng khi có các hành vi sau:
– Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp
– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi như trên.
Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP nhưng không vượt quá 250 triệu đồng khi vi phạm:
– Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp.
– In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa.
– Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp.
– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi vi phạm.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng – 30 triệu đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
Phạt tiền từ 10 triệu đồng – 20 triệu đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.
Ngoài ra, còn đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng – 03 tháng.
Bên cạnh đó, buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được. Đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam nếu là hàng hóa quá cảnh. Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trái pháp luật.
Lưu ý: đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt tiền gấp 02 lần so với cá nhân.
Như vậy, để bảo vệ các nhãn hiệu, thương hiệu khỏi các nhãn hiệu đạo nhái pháp luật cũng đã quy định các khung xử phạt hành chính tương đối nặng nhằm ngăn chặn hành vi này tác động xấu đến thị trường cũng như tạo sự cạnh tranh lành mạnh.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Đạo nhái ý tưởng phạt như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chính là văn bản công nhận tài sản trí tuệ này thuộc quyền sở hữu của bạn. Đã là tài sản của bạn thì bạn có quyền tự bảo vệ tài sản của chính mình. Bạn có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ nhãn hiệu của mình (Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ):
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm;
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Theo đó, đạo nhái ý tưởng sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có các yếu tổ cấu thành tội phạm.
Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về các biện pháp dân sự do Tòa án áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm nhãn hiệu bao gồm:
Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm
Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
Buộc bồi thường thiệt hại;
Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Như vậy, bạn có thể khởi kiện hành vi đạo nhái nếu có căn cứ theo quy định.