Pháp luật quy định các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận kịp thời các tin báo tố giác về tội phạm của cá nhân, cơ quan tổ chức để xử lý và giải quyết theo quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục giải quyết. Công an xã là chủ thể cận kề, gần với nhân dân và sẽ thuận tiện cho người dân khi đến trình báo sự việc mà không cần tới các cơ quan chức năng tại cấp huyện để yêu cầu giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Vậy việc người dân đến trình báo và công an xã sẽ tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác như thế nào? Trách nhiệm của công an xã khi tiếp nhận tin báo, tố giác là gì? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Công an xã tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm tại Đà Nẵng” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Tin báo, tố giác tội phạm là gì?
Tin báo, tố giác tội phạm là nguồn tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Người dân khi phát hiện sự việc, đối tượng có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Bộ luật hình sự sẽ đến các cơ quan có thẩm quyền để trình báo và yêu cầu giải quyết. Đây chính là nguồn gốc, và là thông tin ban đầu để các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra xác minh đối với sự việc để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không và từ đó đưa ra các hướng giải quyết tiếp theo.
Nguồn tin về tội phạm được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: “Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.”
Tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm cụ thể như sau:
“1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Bên cạnh đó tố giác của cá nhân; tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là các căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Công an xã tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm tại Đà Nẵng
Công an xã, phương là một trong các chủ thể có trách nhiệm tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc quy định trách nhiệm của công an xã nhằm đảm bảo tính kịp thời của việc tiếp nhận nguồn tin tội phạm, nhanh chóng tiếp nhận nguồn tin và từ đó thực hiện các công tác tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ ban đầu đối với tin báo, tố giác đó.
Nguyên tắc tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm của Công an xã tại Đà Nẵng
Việc tiếp nhận và giải quyết đối với tin báo tố giác phải thực hiện theo các nguyên tắc mà pháp luật quy định nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác đồng thời bảo về quyền lợi cho các chủ thể bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, xử lý đối với các chủ thể vi phạm.
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT- VKSNDTC quy định về nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
“1. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời theo trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Chỉ những cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mới được tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
4. Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người có thẩm quyền phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình. Người làm trái pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố về việc giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa.”
Trình tự tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm của Công an xã tại Đà Nẵng
Việc tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm được thực hiện theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 28/2020/TT-BCA của Bộ Công an (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 129/2021/TT-BCA), quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
“1. Trường hợp cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận phải lập Biên bản tiếp nhận nguồn tin về tội phạm theo mẫu số 01, ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự (sau đây viết tắt là Thông tư số 119/2021/TT-BCA), có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin và hướng dẫn họ viết đơn trình báo (có thể ghi âm, ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận khi thấy cần thiết).
Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì vẫn phải tiến hành tiếp nhận theo trình tự, thủ tục và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.
2. Trường hợp cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bằng văn bản thì cán bộ tiếp nhận phải viết Giấy biên nhận (lập 02 bản theo mẫu số 214 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA), một bản kèm theo tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, một bản giao cho người gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
3. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm qua điện thoại thì cán bộ tiếp nhận phải ghi chép vào sổ tiếp nhận đầy đủ các thông tin sau:
a) Thời gian tiếp nhận thông tin, họ tên cán bộ tiếp nhận; họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân), ngày, tháng, năm, đơn vị cấp của người tố giác, báo tin;
b) Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc;
c) Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc;
d) Các thông tin khác có liên quan (nếu có) như: họ tên, địa chỉ, đặc điểm nhận dạng của đối tượng, người làm chứng, bị hại, hướng bỏ trốn của đối tượng, công cụ, phương tiện phạm tội, hậu quả thiệt hại, những việc đã làm tại hiện trường khi phát hiện vụ việc …;
e) Lý do người tố giác, báo tin biết được vụ việc đó, những ai cùng biết vụ việc đó;
Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì cán bộ tiếp nhận vẫn phải tiến hành tiếp nhận và ghi rõ lý do từ chối;
Sau đó cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.
4. Trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh qua phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm thư điện tử, báo nói, báo hình
a) Đối với thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng thì cán bộ được phân công phải tiếp nhận bằng cách sao chụp, ghi chép hoặc in bài viết ra giấy báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý; đối với tin báo về tội phạm đã xác định được dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết. Trường hợp chưa xác định được nơi xảy ra sự việc hoặc liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà tin báo về tội phạm phản ánh thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi có trụ sở chính của phương tiện thông tin đại chúng (nơi có địa chỉ rõ ràng) đã đăng tải tin báo trên có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý ban đầu;
b) Đối với thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên báo nói, báo hình thì cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý;
c) Tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm qua hòm thư điện tử thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm in thư ra giấy hoặc viết nội dung đó thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.
5. Trường hợp tiếp nhận đơn, thư có nội dung liên quan đến tội phạm được gửi qua đường bưu điện, giao liên, thì ngay sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại và báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý hoặc chuyển đến bộ phận, đơn vị có chức năng tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để tiến hành phân loại, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
6. Trường hợp người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm
a) Đối với trường hợp người dưới 18 tuổi trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên bản tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 điều này, trong quá trình làm việc cán bộ tiếp nhận cần chú ý khai thác thông tin về nhân thân, lai lịch, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi và liên lạc mời họ nhanh chóng đến trụ sở làm việc để giám hộ. Trong trường hợp người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp không đến kịp thì mời người chứng kiến hoặc ghi âm, ghi hình có âm thanh (việc ghi âm, ghi hình được ghi rõ vào biên bản và bảo quản theo quy định). Đồng thời khi lấy lời khai cần chú ý đến thái độ, biểu hiện tâm lý của họ để kịp thời có những tác động tích cực nhằm đảm bảo hiệu quả, sau đó báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý;
b) Đối với người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm không nói, viết được ngôn ngữ tiếng Việt thì cán bộ tiếp nhận, căn cứ vào khả năng ngôn ngữ của mình để tiếp nhận hoặc kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để ra phương án xử lý.
7. Đối với đơn, thư hoặc các hình thức văn bản khác, không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin hoặc của người gửi đơn, thư nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để kiểm tra, xác minh, thì cán bộ tiếp nhận vẫn tiến hành tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy định.
8. Tất cả các trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cán bộ tiếp nhận phải ghi vào sổ theo dõi tiếp nhận, phân loại nguồn tin về tội phạm (theo mẫu số 294 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA), và phải có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ đồ vật, tài liệu có liên quan không để hư hỏng thất lạc, không làm thay đổi hình thức, nội dung văn bản tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; đóng dấu đến, ghi rõ số, ngày, tháng, năm tiếp nhận và nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi. Sau khi hoàn thiện thủ tục tiếp nhận thì đơn vị tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận tiến hành phân loại, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục 2 Chương này.”
Công an xã giải quyết tin báo, tố giác tội phạm tại Đà Nẵng
Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm theo trình tự, thủ tục quy định các chủ thể tiếp nhận trong phạm vi thẩm quyền của mình sẽ thực hiện xử lý, giải quyết tin báo tố giác hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định pháp luật. Tùy thuộc vào loại tố giác, tin báo và tính chất nguy hiểm mà thẩm quyền giải quyết sẽ được quy định phù hợp. Đối với Công an xã, sau khi tiếp nhận sẽ thực hiện các công việc trong phạm vi thẩm quyền được phép.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA của Bộ Công an (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 129/2021/TT-BCA), quy định về phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an như sau:
“1. Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 5 Thông tư này Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an tiến hành lập biên bản tiếp nhận (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA), phân loại và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định (tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017), cụ thể:
a) Đối với tố giác, tin báo hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc được dư luận xã hội quan tâm; tố giác, tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc rõ người bị tố giác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, có căn cứ và cần thiết phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền; tổ chức ngay lực lượng đến bảo vệ hiện trường, lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, bị hại, người làm chứng, người bị tố giác và những người có liên quan (lập biên bản ghi lời khai theo mẫu số 140 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA); xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan; phát hiện, tạm giữ, bảo quản đồ vật, tài liệu có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm (lập biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu theo mẫu số 148 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA) và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo đồ vật, tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (lập phiếu chuyển nguồn tin về tội phạm theo mẫu số 03, biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng theo mẫu số 155 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA) trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận; đối với các xã ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn chuyển tố giác, tin báo về tội phạm không quá 48 giờ kể từ khi tiếp nhận;
b) Đối với tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, bị hại, người làm chứng, người bị tố giác và những người có liên quan; có mặt kiểm tra, xác định nơi xảy ra vụ việc (lập biên bản kiểm tra, xác định nơi xảy ra sự việc theo mẫu số 162 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA), vẽ sơ đồ nơi xảy ra vụ việc (vẽ sơ đồ nơi xảy ra vụ việc theo mẫu số 168 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA), bảo vệ hiện trường; xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan; xác minh sơ bộ thông tin về hậu quả thiệt hại; phát hiện, tạm giữ, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ khi tiếp nhận.
Trong quá trình xử lý tố giác, tin báo về tội phạm quy định tại điểm này mà có căn cứ xác định tố giác, tin báo về tội phạm thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trạm Công an khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận;
2. Trách nhiệm xử lý của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an tiến hành lập Biên bản bắt người phạm tội quả tang (theo mẫu số 69 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA); Trạm Công an lập Biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang (theo mẫu số 70 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA); kiểm tra giấy tờ tùy thân, đồng thời thu giữ tài liệu, vật chứng liên quan đến hành vi phạm tội, tạm giữ vũ khí, hung khí (nếu có), và tiến hành bảo quản theo quy định của pháp luật không để mất mát, hư hỏng, biến dạng (việc thu giữ, tạm giữ phải được ghi rõ vào biên bản); cử người bảo vệ hiện trường; tiến hành lấy lời khai ban đầu, sau đó báo ngay Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết hoặc áp giải ngay người bị bắt đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc để giải quyết;
b) Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì tiến hành lập Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú/đầu thú (theo mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA)và ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở của người tự thú; ghi lời khai của người tự thú, kiểm tra giấy tờ tùy thân, đồng thời thu giữ tài liệu, vật chứng liên quan đến hành vi phạm tội; tạm giữ vũ khí, hung khí (nếu có), và tiến hành bảo quản theo quy định không để mất mát, hư hỏng, biến dạng (việc thu giữ, tạm giữ phải được ghi rõ vào biên bản), sau đó báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết hoặc áp giải ngay người tự thú đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện để giải quyết;
c) Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình thì thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
d) Trường hợp tiếp nhận thông tin về các hành vi vi phạm khác, sau khi xác minh sơ bộ ban đầu nếu xác định hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ đến mức phải xử lý vi phạm hành chính thì thu thập tài liệu theo đúng trình tự quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của mình thì tiến hành xử phạt, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt theo quy định của pháp luật; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp hành chính thì lập hồ sơ chuyển cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
e) Trường hợp bắt, tiếp nhận người đang bị truy nã, người phạm tội đầu thú thì thực hiện theo quy định tại Điều 112, Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.”
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Công an xã tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm tại Đà Nẵng“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN-PTNT-VKSNDTC quy định:
“1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm:
a) Cơ quan điều tra;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
c) Viện kiểm sát các cấp;
d) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.”
Theo đó khi tố giác hoặc tin báo về tội phạm bạn có thể đến một trong các cơ quan trên để trình báo sự việc.
Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công), cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý, giải quyết có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết.