Rừng là tài nguyên mà tất cả các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực bảo tồn vì hiện nay tình trạng cháy rừng vào mùa khô ở nhiều quốc gia đang diễn biến phức tạp. Tình trạng cháy rừng đã tàn phá đi diện tích lớn lá phổi xanh thế giới. Bên cạnh đó, vấn nạn chặt phá rừng để lấy gỗ, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ trái phép,… cũng là một trong những nguyên nhân khiến diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Tuy nhiên, nhiều người không biết hành vi chặt phá rừng không được cho phép của cơ quan có thẩm quyền là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy chặt phá rừng trái phép bị xử lý như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Lâm nghiệp 2017;
- Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
Có được chặt phá rừng để trồng cây lâm sản hay không?
Tại Điều 9 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định các hành vi bị cấm như sau:
- Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
- Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
- Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
- Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.
- Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
- Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
- Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
Như vậy hành vi chặt phá rừng không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hành vi trái với quy định của pháp luật. Hành vi chặt phá rừng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
Chặt phá rừng trái phép bị xử lý như thế nào?
Hành vi chặt phá rừng trái phép tùy vào loại rừng và diện tích vi phạm mà mức xử phạt hành chính khác nhau.
Căn cứ Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định chi tiết về vấn đề này như sau:
Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 3.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích dưới 500 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích dưới 300 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích dưới 100 m2;
- Thực vật rừng thông thường trị giá dưới 5.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá dưới 4.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá dưới 3.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 300 m2 đến dưới 600 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2 đến dưới 200 m2;
- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 9.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;
- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 9.000 m2 đến dưới 12.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.000 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.200 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ trên 300 m2 đến dưới 400 m2;
- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 2.500 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2 đến dưới 500 m2;
- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 18.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.000 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 1.800 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 500 m2 đến dưới 600 m2;
- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích tứ 18.000 m2 đến dưới 21.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 3.500 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.800 m2 đến dưới 2.100 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 600 m2 đến dưới 700 m2.
Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 21.000 m2 đến dưới 24.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 3.500 m2 đến dưới 4.000 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.100 m2 đến dưới 2.400 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 700 m2 đến dưới 800 m2.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 24.000 m2 đến dưới 27.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 4.500 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.400 m2 đến dưới 2.700 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 800 m2 đến dưới 900 m2.
Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 27.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
- Rừng sản xuất có diện tích từ 4.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.700 m2 đến dưới 3.000 m2;
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.000 m2.
Hành vi bóc vỏ, ken cây, khoan vào thân cây, băm gốc, đổ hóa chất hủy hoại gốc, rễ cây rừng làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển cây rừng thì mỗi cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m trên 8 cm bị xâm hại xử phạt 100.000 đồng, nhưng không quá 200.000.000 đồng.
Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng, không tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm để phá rừng trái pháp luật bị xử phạt như quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 5 hoặc điểm b khoản 6 hoặc điểm b khoản 7 hoặc điểm b khoản 8 hoặc điểm b khoản 9 hoặc điểm b khoản 10 Điều này.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã đang thực hiện quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê hoặc chủ rừng có diện tích rừng bị thiệt hại phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy căn cứ vào các trường hợp nêu trên để xác định mức xử phạt hành chính mà mình có thể bị áp dụng nếu hành vi chưa đến mức gây hậu quả nghiêm trọng.
Lưu ý: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.
Trường hợp chặt phá rừng trái phép khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Về mặt hình sự thì có thể bị xử lý theo khoản 1 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bởi điểm a khoản 63 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội hủy hoại rừng, cụ thể như sau:
Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
- Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”
Nếu trường hợp có tình tiết tăng nặng hoặc có hành vi nghiêm trọng hơn thì sẽ bị xử phạt theo khoản 2 và khoản 3 Điều này với mức phạt từ cao nhất lên tới 15 năm tù.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị:
Luật sư Đà Nẵng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư Đà Nẵng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Chặt phá rừng trái phép bị xử lý như thế nào? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Rừng có vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: sản xuất nguyên liệu thô, tạo ra oxy, phân bón, thuốc trừ sâu, điều tiết không khí, là nơi trú ngụ tự nhiên và lưu trữ những hệ gen quý giá, giữ đa dạng sinh học, ngăn chặn được bão lũ lụt tàn phá đất đất liền, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống sạt lở núi, đảm bảo duy trì sự sống, bảo vệ tính mạng của con người. ..
Công tác bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển toàn diện về kinh tế xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược phát triển ngành; đúng quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển lâm nghiệp của cả nước và khu vực; tuân theo quy chế quản lý rừng được Thủ tướng Chính phủ quy định.
Bảo vệ rừng là nhiệm vụ của các đơn vị, doanh nghiệp, hộ dân, cá thể. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải tuân thủ nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với sử dụng hợp lý để khai thác tối đa tiềm năng rừng; kết hợp hài hoà giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh khôi phục rừng, làm sạch môi trường với bảo vệ diện tích rừng đang có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; khuyến khích trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm rừng.
Việc giữ lại và phát triển rừng phải gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng giao. Việc giao khoán, cho mượn, thu hồi, chuyển đổi quyền sử dụng rừng và đất đai phải tuân theo những quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật lâm nghiệp cùng một số quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan, bảo đảm lợi ích kinh tế theo hướng xã hội hoá nghề rừng.
Bảo đảm hài hoà lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; gắn hiệu quả kinh tế của lâm nghiệp với lợi ích xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên; giữa lợi ích trước mắt và ổn định dài hạn; bảo đảm để người làm nghề rừng sinh sống chủ yếu nhờ nghề rừng.
Chủ rừng thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền của mình đối với việc sử dụng rừng theo quy định của Luật này và những quy định liên quan của pháp luật không làm phương hại cho lợi ích chung của chủ rừng khác.
Căn cứ theo loại cây trồng, rừng phân làm 3 loại chủ yếu:
– Rừng gỗ: Là rừng có tỷ lệ các loại cây thân gỗ chiếm khoảng 75% tổng số cây trở lên.
– Rừng tre, nứa: Là rừng chính có nhiều loại cây trong nhóm tre, nứa (chiếm trên 75% tổng số cây trở lên) , như: tre, nứa, lồ ô, mây, luồng, tùng, trúc, gai, sến, lim v.v.
– Rừng phụ (rừng tự nhiên) : Là diện tích rừng có cây lâm nghiệp chính như rừng cọ, dừa nước hoặc diện tích rừng trồng cây thân gỗ và tre nứa.
– Rừng cau dừa: Là rừng có lâm sản chủ yếu là một số loại cây.
– Rừng hỗn hợp gỗ – tre, nứa: Là rừng có cây thân gỗ chiếm trên 50% đến dưới 75% tổng số cây.