Buôn bán hàng hóa là một trong những hoạt động kinh doanh phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, không phải mặt hàng nào người dân cũng được kinh doanh buôn bán. Pháp luật đã có những quy định riêng đối với những mặt hành cấm kinh doanh mua bán được ban hành cụ thể tại các văn bản pháp luật. Vậy Cấu thành tội buôn bán hàng cấm theo quy định pháp luật hình sự được quy định như thế nào? Danh mục các loại hàng cấm tại Việt Nam bao gồm những loại hàng gì? Tội buôn bán hàng cấm bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Cấu thành tội buôn bán hàng cấm theo quy định pháp luật hình sự” sau đây của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hàng cấm
Hiện nay chưa có quy định nào của pháp luật quy định hàng cấm, tuy nhiên hàng cấm có thể hiểu là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường.
Danh mục các loại hàng cấm tại Việt Nam
Hiện nay, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà danh mục các loại hành cấm tại Việt Nam được quy định tại nhiều văn bản khác nhau. Cụ thể một số văn bản hiện hành quy định như sau:
Điều 6 Luật đầu tư 2020 quy định danh mục hàng hóa, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
- Kinh doanh các chất ma túy (theo quy định tại Phụ lục I của Luật đầu tư);
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật (quy định tại Phụ lục II của Luật đầu tư);
- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã (quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp); mẫu vật các loại động vật rừng, thực vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên (quy định tại Phụ lục III của Luật đầu tư);
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Ngoài ra, danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu để kinh doanh hiện nay được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:
STT | Mô tả hàng hóa | Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý |
1 | Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. | Bộ Quốc phòng |
2 | Các sản phẩm mật mã sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước. | Bộ Quốc phòng |
3 | a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.b) Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
4 | a) Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính. | Bộ Thông tin và Truyền thông |
5 | Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
6 | a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc; mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP xuất khẩu vì mục đích thương mại.b) Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).c) Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm I.d) Các loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu.đ) Giống vật nuôi và giống cây trồng thuộc Danh mục giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004 và Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
7 | a) Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật hóa chất. | Bộ Công Thương |
Cấu thành tội buôn bán hàng cấm theo quy định pháp luật hình sự
Cấu thành tội buôn bán hàng cấm theo quy định pháp luật hình sự như sau:
*Khách thể của tội phạm
-Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, sản xuất, kinh doanh một số loại hàng cấm.
-Đối tượng tác động của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
*Mặt khách quan của tội phạm:
Thứ nhất: Dấu hiệu hành vi khách quan
-Tội phạm thể hiện thông qua các hành vi:
+Hành vi sản xuất hàng cấm: người phạm tội sử dụng thủ công hoặc bằng công nghệ làm ra hàng cấm, có thể tham gia vào cả quá trình sản xuất hoặc chỉ tham gia vào một công đoạn nào đó như: chuẩn bị địa điểm, tìm nguồn nguyên liệu, tổ chức sản xuất…
+Hành vi buôn bán hàng cấm: người phạm tội thực hiện bằng cách mua đi bán lại hàng cấm dưới các hình thức khác nhau như: trao đổi, thanh toán bằng hàng cấm…
-Các thủ đoạn thường được thực hiện:
+Mở các cơ sở sản xuất trá hình, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để sản xuất hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường, nhưng thực tế sản xuất loại àng hóa bị cấm hoặc hạn chế lưu thông trên thị trường.
+Thuê các cơ sở làm ăn uy tín để sản xuất, buôn bán hàng cấm
+Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý quá trình sản xuất, kinh doanh để che giấu hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Thứ hai: Dấu hiệu hậu quả của tội phạm
-Hậu quả của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đó là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ thể là trật tự quản lý thị trường sản xuất kinh doanh, gây lũng đoạn thị trường trong nước dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa, ảnh hưởng đến tình hình trật tự xã hội.
-Những biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng. Nó có thể là số lượng hàng hóa, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; nó cũng có thể là số lượng tiền thu lợi bất chính lớn, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng…
Thứ ba: Các dấu hiệu khách quan khác
Các dấu hiệu khách quan khác được quy định trong cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng cấm có thể là:
-Những dấu hiệu định tội như dấu hiệu đối tượng tác động của tội phạm: đó là các loại hàng hóa, dịch vụ cấm hoặc hạn chế lưu thông trên thị trường Việt Nam được quy định trong danh mục Chính phủ quy định;
– Cũng có thể là các dấu hiệu định khung như: Số lượng hàng phạm pháp, gái trị thu lời bất chính
*Mặt chủ quan của tội phạm:
Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp.
Mục đích của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động sản xuất, buôn bán hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng như: Hải quan, Biên phòng…
*Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật.
Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường.
* Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện trên đây.
Chú ý: Phân biệt tội sản xuất, buôn bán hàng cấm với tội sản xuất, buôn bán hàng giả Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015. Hai tội đều có hành vi sản xuất và buôn bán không được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với mục đích vụ lợi. Đều vi phạm quy định của Nhà nước về trật tự quản lý kinh tế. Tuy nhiên, về đối tượng tác động của tội phạm thì có sự khác biệt như sau:
+Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, đối tượng tác động là những mặt hàng được quy định trong danh mục Nhà nước cấm lưu thông
+Tội sản xuất, buôn bán hàng giả, đối tượng tác động là những hàng hóa kém chất lượng, không đúng với tính năng, công dụng tên gọi của một mặt hàng có thật được phép lưu thông trên thị trường.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi Cấu thành tội buôn bán hàng cấm được quy định như thế nào?, cấu thành tội buôn bán hàng cấm bao gồm các căn cứ như trên.
Tội buôn bán hàng cấm bị xử phạt như thế nào?
Tội buôn bán hàng cấm bị xử phạt như sau:
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Cấu thành tội buôn bán hàng cấm theo quy định pháp luật hình sự”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tờ khai trích lục giấy khai sinh, trích lục hộ tịch, xin đổi tên trong giấy khai sinh, đổi tên căn cước công dân, hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm, thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài… thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Mặt chủ quan của tội buôn bán hàng cấm: Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp.
Mục đích của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động sản xuất, buôn bán hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng như: Hải quan, Biên phòng…
Trường hợp bạn buôn bán pháo nổ qua biên giới thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng cấm mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Khác với tội buôn bán hàng cấm thì Tội buôn lậu định khung hình phạt dựa vào giá trị tang vật thu được. Do đó, với việc bạn mua bán trái phép pháo nổ qua biên giới bị phạt bao nhiêu năm tù sẽ phụ thuộc vào việc định giá khối lượng pháo nổ vi phạm.
Theo quy định, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng.