Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc cải tạo không giam giữ có được đi làm không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay hình phạt cải tạo không giam giữ được xem là một hình phạt thân thiện trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Với hình phạt này, người phạm tội có nhiều thời gian hoà nhập cộng đồng hơn và không cảm thấy bị xa lánh. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật hình sự thì hình phạt cải tạo không giam giữ có được đi làm không? Người phạm tội bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ có được làm những nghề gì?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc cải tạo không giam giữ có được đi làm không?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015 sđ bs 2017
Cải tạo không giam giữ là hình phạt gì trong Bộ luật Hình sự
Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015 sđ bs 2017 quy định về các hình phạt đối với người phạm tội như sau:
– Hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Trục xuất;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân;
- Tử hình.
– Hình phạt bổ sung bao gồm:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Cấm cư trú;
- Quản chế;
- Tước một số quyền công dân;
- Tịch thu tài sản;
- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Như vậy, cải tạo không giam giữ là một trong những hình thức phạt tù được áp dụng đối với người phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt như thế nào?
Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự thì hình phạt cải tạo không giam giữ được coi là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.
Cải tạo không giam giữ là hình phạt này không buộc người bị kết án phải cách li khỏi xã hội; mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát; giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Áp dụng cải tạo không giam giữ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015 sđ bs 2017 quy định về cải tạo không giam giữ như sau:
– Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng; phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự quy định; mà đang có nơi làm việc ổn định; hoặc có nơi cư trú rõ ràng; nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam; thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
– Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc, học tập; hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan; tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ; và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt; Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
– Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.
Lưu ý:
– Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm; hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này; thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
– Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
– Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai; hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi; người già yếu; người bị bệnh hiểm nghèo; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Những lưu ý cần biết khi áp dụng cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Theo quy định tại Điều 100 Bộ luật hình sự năm 2015 sđ bs 2017 quy định về cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
– Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý; hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; phạm tội nghiêm trọng; hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền; phạt cải tạo không giam giữ; hoặc phạt tù đến 03 năm;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất; và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất; và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
– Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
– Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự năm 2015 sđ bs 2017 quy định như sau:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó; thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù; hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật; nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Và theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Bộ luật hình sự năm 2015 sđ bs 2017 quy định có đề cập như sau:
– Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
- Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
– Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Như vậy thông qua quy định này ta biết được rằng người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ vẫn có thể đi làm được bình thường. Tuy nhiên sẽ có một trường hợp người phạm tội phạm một số tội mà có điều khoản cấm người phạm tội không được đảm nhiệm chức vụ; hành nghề hoặc làm công việc nhất định nếu xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội thì Toà án có thể xem xét bên cạnh hình phạt cải tạo không giam giữ kèm theo phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì họ sẽ không được làm các công việc đó, tuy nhiên họ có thể làm các công việc khác không bị Toà án cấm. Và sẽ có một số trường hợp đặc biệt là đối với người đang chấp hành cải tạo không giam giữ thì họ sẽ không được quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân như trước khi họ phạm tội.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, có bắt buộc phải làm thanh lý hợp đồng không của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Theo quy định tại Bộ luật hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ có thể được được miễn chấp hành hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; Tòa án nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 62.
– Theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ có thể được được giảm chấp hành hình phạt: Nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định; có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự; thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Để biết một người chấp hành hình phạt cải tạo có thể được giảm án bao nhiêu năm? ta căn cứ điều 63 bộ luật hình sự quy định như sau:
-Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn.
-Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên.
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong các trường hợp sau:
– Sau khi bị kết án đã lập công;
– Mắc bệnh hiểm nghèo;
– Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.