Thuế môn bài là thuật ngữ quen thuộc được các doanh nghiệp nhắc đến trong nghĩa vụ thuế của họ. Bởi đây là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp hằng năm cho cơ quan thuế. Do đó các nghĩa vụ nộp thuế môn bài của cá nhân, tổ chức cũng phải được đảm bảo thực hiện theo quy định pháp luật. Thuế môn bài được nộp bằng một trong hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Vậy cụ thể, Cách nộp thuế môn bài qua mạng hiện nay như thế nào? Quy định về thuế môn bài hiện nay ra sao? Thời hạn nộp thuế môn bài là bao lâu? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 22/2020/NĐ-CP
Quy định về thuế môn bài hiện nay như thế nào?
Lệ phí môn bài hay còn được gọi tên là thuế môn bài. Đây là một sắc thuế trực thu, được thực hiện trong hoạt động quản lý, thu thuế đối với doanh nghiệp. Các giá trị thuế này thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp đang tổ chức hoạt động về mặt pháp lý phải thực hiện đóng thuế theo quy định. Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài 2022 như sau:
– Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
+ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm;
+ Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn Bộ Tài chính.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):
Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Quy định về khai lệ phí môn bài
Thuế môn bài là mức thuế doanh nghiệp phải nộp hàng năm cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế vào các cơ quan thu thuế trong ngân sách nhà nước. Tùy thuộc vào tính chất hoạt động khác nhau của doanh nghiệp mà các giá trị nghĩa vụ thực tế cũng khác nhau. Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về khai lệ phí môn bài như sau:
– Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh:
+ Thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cách nộp thuế môn bài qua mạng
Thuế môn bài là loại thuế quan trọng được xếp vào thuế trực thu sẽ nộp theo năm dựa trên vốn điều lệ của doanh nghiệp. Còn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì nộp thuế dựa theo thu nhập hàng tháng. Việc nộp thuế môn bài là bắt buộc tuy nhiên hiện nay nhiều chủ thể vẫn còn thắc mắc về địa điểm cũng như phương thức nộp thuế môn bài dẫn đến những ảnh hưởng trực tiếp về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình. Cách nộp thuế môn bài qua mạng hiện nay như sau:
Bước 1: Nộp tờ khai thuế môn bài qua mạng
- Có 2 cách nộp tờ khai thuế môn bài qua mạng: Kê khai trên phần mềm HTKK rồi nộp qua mạng lên trang thuedientu; Kê khai trực tuyến trên trang thuedientu.
- Doanh nghiệp cần chuẩn bị Chữ ký số (Token), Tài khoản ngân hàng và đăng ký nộp tiền thuế điện tử nhé.
>> Xem chi tiết cách nộp tờ khai tại đây: Cách lập và nộp tờ khai thuế môn bài 01/LPMB qua mạng
Sau khi đã nộp xong tờ khai, các bạn cần phải nộp Tiền thuế môn bài. Nộp tiền thuế môn bài điện tử cũng nộp trực tiếp trên website: thuedientu.gdt.gov.vn. Chi tiết xem ở Bước 2 dưới đây.
Bước 2: Nộp tiền thuế môn bài qua mạng
- Ở bước này, các bạn cần thực hiện 2 việc: Lập giấy nộp tiền thuế môn bài và nộp tiền thuế môn bài.
- Tuy nhiên, trước đó tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp phải được đăng ký nộp thuế điện tử mới có thể nộp tiền qua mạng được nhé. Nếu doanh nghiệp chưa đăng ký nộp thuế điện tử qua mạng thì làm theo bước 2.1, còn đã đăng ký rồi thì chỉ cần làm bước 2.2 nữa là hoàn thành đóng thuế môn bài.
Bước 2.1: Đăng ký nộp thuế điện tử qua mạng (trang thuedientu.gdt.gov.vn)
- Tức là Đăng ký Tài khoản ngân hàng trên trang nộp thuế điện tử thuedientu.gdt.gov.vn. Như vậy, trước khi thực hiện bước 1 doanh nghiệp bạn cần phải có TK ngân hàng trước.
- Và nhớ là sau khi mở TK ngân hàng xong thì phải đăng ký TK ngân hàng với Sở kế hoạch đầu tư (Không đăng ký là bị phạt nhé).
Cách đăng ký nộp thuế điện tử trên trang thuedientu.gdt.gov.vn thực hiện như sau:
Truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn -> Doanh nghiệp -> Đăng nhập.
- Tên đăng nhập: MST-ql (MST: Mã số thuế của Doanh nghiệp; QL: không phân biệt chữ hoa, chữ thường)
- Mật khẩu: Là mật khẩu đang dùng
VD: MST là: 0106208569 -> thì gõ: 0106208569-QL như vậy thì mới hiển thị phần “Nộp thuế”, nếu ko thêm chữ “ql” sẽ không hiển thị phần “Nộp thuế” nhé.
Sau khi đăng nhập thành công các bạn bấm vào -> “Quản lý Tài khoản” -> “Thay đổi thông tin dịch vụ” -> Tìm mục “Thông tin ngân hàng” bấm “Đăng ký bổ sung NH”.
Chọn ngân hàng đăng ký bổ sung cho dịch vụ nộp thuế điện tử, sau đó ấn Tiếp tục
Sau khi chọn xong Ngân hàng -> các bạn nhập Thông tin ngân hàng (điền đầy đủ thông tin vào ô Tên ngân hàng, Tên chủ tài khoản, Số tài khoản) -> rồi Tiếp tục:
Màn hình hiển thị giao diện xác thực thông tin đăng ký. Các bạn kiểm tra lại thông tin đăng ký, nếu đồng ý bạn nhấn Ký và gửi để tiếp tục. Nếu muốn sửa thông tin đăng ký bạn nhấn Quay lại.
Thời hạn nộp thuế môn bài là bao lâu?
Các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế môn bài cần phải tiến hành nộp thuế môn bài theo đúng quy định của pháp luật. Việc các chủ thể nộp thuế môn bài đóng vai trò quan trọng đối với ngân sách quốc gia và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
– Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
– Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
+ Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
+ Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách nộp thuế môn bài” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Hành vi lấn chiếm đất công. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Nơi nộp tiền thuế Môn bài:
Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Tại Kho bạc Nhà nước;
Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;
Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế.
Nộp thuế môn bài cần giấy tờ sau:
Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước Mẫu C1- 02/NS
Nộp lệ phí môn bài trong trường hợp có nhiều cơ sở kinh doanh ở nhiều tỉnh khác nhau tại cơ quan thuế nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.