Xã hội ngày càng phát triển, con người cũng từ đó mà thoải mái hơn với cuộc sống hôn nhân của mình. Họ cũng dễ dàng đưa ra những quyết định mang tính chất quan trong trong mối quan hệ vợ chồng. Ở đó khi mà mối quan hệ đó không còn sự tôn trọng nhau, thiếu tinh thần hợp tác xây dựng gia đình thì việc ly hôn là điều tất yếu.. Tuy nhiên không phải ai cũng biết các thủ tục để ly hôn. Có những trường hợp cả vợ cả chồng đều thuận tình ly hôn. Nhưng cũng có những trường hợp vì 1 người ngoại tình hay vì 1 lý do gì đó thì người còn lại có thể đơn phương ly hôn. Vậy cách làm đơn ly hôn đơn phương như thế nào? Những trường hợp nào được đơn phương ly hôn? Cùng luật Đà Nẵng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Ly hôn đơn phương
Hiểu đơn giản ly hôn đơn phương là việc ly hôn của một bên, mà bên đó yêu cầu tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn. Khi ly hôn đơn đơn phương người nộp đơn xin ly hôn đơn phương phải chứng minh được việc ly hôn đơn phương là có căn cứ và thỏa mãn một trong những điều kiện sau:
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thời gian ly hôn đơn phương
Về tính chất ly hôn đơn phương cũng là 1 vụ án dân sự nên quy trình xét xử như 1 vụ án dân sự bình thường. Thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
Cho nên không có quy định chi tiết về việc thời gian ly hôn là bao lâu.
Giấy tờ thủ tục ly hôn đơn phương
Những giấy tờ trong hồ sơ nộp lên tòa án để ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ sau:
Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Cách làm đơn ly hôn đơn phương
(1) Kính gửi; Phần kính gửi ghi rõ cơ quan giải quyết là Tòa án nhân dân quận/huyện nơi mà bên còn lại đang cư trú hoặc làm việc (vd: Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội);
Lưu ý: Thẩm quyền nộp đơn là nơi bị đơn cư trú nên trong trường hợp hai người không cùng chung sổ hộ khẩu với nhau thì người yêu cầu ly hôn phải nộp đơn ở nơi mà người kia (người bị kiện) cư trú.
(2) Họ tên người khởi kiện: Người khởi kiện là người có làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hay còn gọi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, tại mục này ghi đúng họ tên, năm sinh, địa chỉ hộ khẩu….
(3) Họ và tên người bị kiện: Là người bị khởi kiện hay còn gọi là bị đơn, tại mục này ghi đúng họ tên, năm sinh, địa chỉ hộ khẩu….
(4) Đăng ký kết hôn: Ghi rõ ngày đăng ký kết hôn và nơi đăng ký kết hôn trên Giấy chứng nhận kết hôn (vd: Kết hôn ngày 26/05/2018 tại: UBND phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội);
(5) Sau khi kết hôn: Ghi rõ thời điểm xảy ra mâu thuẫn là bắt đầu từ thời điểm nào, nếu nhớ chính xác thì ghi rõ ngày tháng năm, hoặc có thể ghi tháng, năm xảy ra mâu thuẫn; Nếu đã ly thân thì ghi rõ ly thân từ thời điểm nào.
(6) Về con chung: Trình bày rõ nguyện vọng về việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng.
Về con chung có thể ghi: Sau khi ly hôn tôi có nguyện vọng được nuôi con………… bởi vì………..
Về cấp dưỡng nuôi con có thể ghi theo 3 cách như sau: (1 là ghi rõ mức cấp dưỡng; 2 là không yêu cầu cầp dưỡng; 3 là tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con);
(7) Tài sản chung: Tái sản chung có thể ghi như sau:
Nếu không có tài sản chung ghi: Chúng tôi không có tài sản chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết;
Nếu có tài sản thì ghi: Chúng tôi tự thỏa thuận về tài sản chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
Nếu yêu cầu Tòa án giải quyết thì ghi rõ tên tài sản, số chứng nhận, ngày cấp….. và ghi rõ mong muốn nguyện vọng
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
Xem thêm:
Đơn ly hôn đơn phương nộp ở đâu?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh(Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Câu hỏi thường gặp
Khi muốn tiến hành ly hôn đơn phương chúng ta phải lập mẫu đơn ly hôn đơn phương và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật. Và để Toà án tiến hành thụ lý giải quyết thì cần phải nộp án phí ly hôn. Khi nộp án phí ly hôn đơn phương sẽ do người khởi kiện chịu chi phí
Đối với vụ việc ly hôn nhưng không có tranh chấp về tài sả
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.
Mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.
Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn ra Tòa sau 8 – 10 ngày xem xét hồ sơ, Tòa án sẽ có thông báo về việc có thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương hay không.
Sau đó, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trừ vụ án phức tạp hoặc sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể kéo dài không quá 02 tháng thì Tòa án sẽ gọi các bên để tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải không thành thì khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa trong thời hạn 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.