Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc bị phạt nguội có bị giam bằng lái không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Kể từ khi Bộ Công an triển khai hình thức phạt nguội, thì tình trạng vi phạm giao thông trở nên giảm xuống một cách rõ rệt do người dân ý thức hơn về việc chấp hành quy định giao thông. Tuy nhiên do hình thức xử phạt vi phạm giao thông này còn quá mới nên phía người dân có rất nhiều câu hỏi thắc mắc đặt ra. Ví dụ như bị phạt nguội có bị giam bằng lái không? Thủ tục phạt nguội của CSGT như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc bị phạt nguội có bị giam bằng lái không? Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sđ bs 2020
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sđ bs 2020 quy định về các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng như sau:
– Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
- Trục xuất.
– Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
– Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo. Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sđ bs 2020.
Từ đó ta căn cước vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP ta thấy được đối với xử lý vi phạm hành chính giao thông có các hình thức xử phạt sau đây:
– Cảnh cáo.
– Phạt tiền.
– Tước giấy phép lái xe có thời giạn, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Trong đó, đối với xử lý vi phạm hành chính giao thông, hình thức phạt cảnh cáo và phạt tiền là hình thức xử phạt chính, còn các hình thức xử phạt còn lại là hình thức xử phạt bổ sung.
Phạt nguội là gì?
Phạt nguội là hình thức xử lý vi phạm sau khi các phương tiện đã vi phạm được một khoảng thời gian nhất định; và bị cơ quan cảnh sát giao thông phát hiện thông qua hệ thống camera an ninh khu vực ghi nhận lại.
Ngoài các dữ liệu từ camera; cơ chế phạt nguội còn có thể được áp dụng khi có các tư liệu vi phạm lỗi tham gia giao thông đường bộ được phía cơ quan cảnh sát giao thông tiếp nhận từ phía người dân; sau đó cơ quan cảnh sát giao thông sẽ tiến hành xác minh thông tin; hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự; an toàn giao thông đường bộ do tổ chức; cá nhân cung cấp; hoặc tiếp nhận thông tin vi phạm giao thông thông qua sự đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; các nền tảng mạng xã hội.
Trường hợp thông tin; hình ảnh phản ánh đúng; xác định có hành vi vi phạm hành chính; thì cơ quan cảnh sát giao thông có thẩm quyền sẽ tiến hành xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính; và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về lỗi vi phạm giao thông; mà người tham gia giao thông đã phạm phải.
Giấy phép lái xe là gì?
Hiện nay chưa có quy định giấy phép lái xe là gì. Tuy nhiên thông qua thực tế thực hiện và thi hành ta biết được: Giấy phép lái xe là một chứng nhận của phía cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nào đó, chứng nhận rằng họ đã có đủ điều kiện để được quyền di chuyển phương tiện giao thông.
Tại Việt Nam, giấy phép lái xe có rất nhiều loại khác nhau tương ứng với phương tiện giao thông cơ giới mà người điều khiển tham gia.
Quy định về phân hạng giấy phép lái xe tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
– Hạng A1 cấp cho:
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
– Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
– Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
– Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
– Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
– Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
- Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
- Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
- Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
- Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
– Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Bị phạt nguội có bị giam bằng lái không?
Phạt nguội là một trong những hình thức xử phạt vi phạm giao thông; do đó, hình thức phạt nguội được thực hiện như các hình thức xử phạt trực tiếp tức căn cứ vào lỗi vi phạm của bạn được ghi nhận. Theo đó việc giam bằng lái xe vẫn có thể được áp dụng; nếu theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP lỗi vi phạm của bạn có hình thức xử phạt bổ sung là “tước quyền sử dụng giấy phép lái xe”.
Như vậy, tùy thuộc vào người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi cụ thể nào; mà sẽ xác định được trường hợp đó có bị giam bằng lái xe hay không.
Thủ tục phạt nguội của CSGT tại Việt Nam
Về quy trình “Phạt nguội”, hiện tại Phòng CSGT ĐB-ĐS đang thực hiện theo quy trình gồm 6 bước:
Bước 1: Thu thập hình ảnh vi phạm (từ phương tiện; thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; hoặc từ tổ chức; cá nhân cung cấp; …)
Bước 2: Trích xuất hình ảnh.
Bước 3: Lập hồ sơ vi phạm, in thông báo.
Bước 4: Phát hành thông báo cho chủ phương tiện.
Bước 5: Phối hợp với chủ phương tiện giải quyết vụ việc vi phạm.
Bước 6: Cập nhật kết quả xử lý và kết thúc hồ sơ.
Tại bước 5 người vi phạm/chủ phương tiện cầu lưu ý những điều sau khi đến trụ sở CSGT phối hợp giải quyết vụ việc:
Một là, người vi phạm/chủ phương tiện cần mang theo các loại giấy tờ gồm: Thông báo vi phạm; giấy tờ liên quan đến phương tiện; và người điều khiển phương tiện vi phạm.
Hai là, nộp các giấy tờ liên quan cho cán bộ tiếp dân; và đợi gọi tên theo thứ tự.
Ba là, cán bộ tiếp dân cho người vi phạm xem lại hình ảnh phương tiện vi phạm; người vi phạm xác nhận đúng lỗi. Cán bộ CSGT lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt.
Bốn là, người vi phạm nhận quyết định xử phạt; và đến địa điểm nộp phạt tại Kho bạc nhà nước; hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt (hoặc nộp qua bưu điện thu hộ).
Năm là, sau khi nộp phạt, người vi phạm nộp Biên lai cho cán bộ tiếp dân và nhận lại giấy tờ bị tạm giữ.
Ví dụ: Đối với xe máy, nếu không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bị phạt nguội có bị giam bằng lái không?“ của Luật Sư Đà Nẵng đã được cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Trích lục ghi chú ly hôn vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b Khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép ta biết được: Sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Đối với xe máy: Trường hợp bị tước giấy phép lái từ 10-12 tháng: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
Đối với ô tô: Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10-12 tháng là:
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyê
Nếu bạn bị xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn (trường hợp của bạn là 2 tháng) thì trong khoảng thời hạn này bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng này, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe. Tuy nhiên bạn có thể tham gia giao thông bằng cách đi xe người khách chở như đi xe ôm, xe khách, xe taxi, xe ôm công nghệ.