Cho thuê nhà trọ là một trong những hoạt động thương mại phổ biến hiện nay, đặc biệt là các thành phố lớn có nhu cầu cao về nhà ở. Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, chủ cơ sở cho thuê trọ cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc luật định trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh nhà trọ. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, chủ cơ sở kinh doanh bao nhiêu phòng trọ thì phải đóng thuế? Kinh doanh nhà trọ có phải đóng những loại thuế nào? Có phải đăng ký kinh doanh khi cho thuê phòng trọ hay không? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 22/2020/NĐ-CP
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Có phải đăng ký kinh doanh khi cho thuê phòng trọ hay không?
Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 79. Hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Như vậy, kinh doanh nhà trọ không thuộc vào những trường hợp nêu trên nên thuộc đối tượng cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định nêu trên.
Kinh doanh nhà trọ có phải đóng những loại thuế nào?
(1) Lệ phí môn bài
Được điều chỉnh tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, theo đó, các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải nộp lệ phí môn bài hằng năm. Lệ phí môn bài thực hiện thu một lần.
Cá nhân khi thực hiện cho thuê nhà mà có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn lệ phí môn bài (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP). Như vậy, chỉ những cá nhân cho thuê nhà mà có doanh thu trên 100 triệu đồng thì mới phải nộp lệ phí môn bài.
Mức lệ phí môn bài
Theo đó, mức thu lệ phí được căn cứ trên doanh thu hằng năm từ hoạt động cho thuê nhà, cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê nhà như sau:
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 500 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 300 đến 500 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 500.000 đồng
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 đến 300 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 300.000 đồng
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
(2) Thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản phải chịu thuế giá trị gia tăng theo sự điều chỉnh của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trường hợp chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, theo đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Theo đó, số thuế giá trị gia tăng mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%
(3) Thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản khi phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chịu theo sự điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trường hợp chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thuế suất
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được đính kèm tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, theo đó, mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Theo đó, số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%
Bao nhiêu phòng trọ thì phải đóng thuế?
Theo như quy định của Nhà nước hiện nay thì bất cứ một tổ chức hay cá nhân nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cũng sẽ phải nộp thuế cho nhà nước.
Kinh doanh cho thuê phòng trọ cũng là một trong những hình thức phổ biến ở nước ta nên các hộ kinh doanh dịch vụ này cũng sẽ phải nộp thuế theo quy định, và mức thuế kinh doanh nhà trọ cũng sẽ được tính như các loại hình kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
Tuy nhiên, không phải tất cả các hộ kinh doanh phòng trọ đều sẽ phải nộp thuế. Pháp luật không quy định bao nhiêu phòng trọ thì phải đóng thuế. Pháp luật quy định nếu doanh thu từ việc kinh doanh nhà trọ của bạn bằng hoặc dưới 100 triệu/năm thì bạn không cần kê khai hay đóng thuế, ngược lại, nếu bạn có thu nhập trên 100 triệu/năm từ nhà trọ thì phải đóng thuế.
Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài khi kinh doanh nhà trọ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, sửa đổi bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC, doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê nhà được xác định cụ thể như sau:
- Là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê nhà của năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê nhà tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê nhà tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
- Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp cá nhân khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Nếu doanh thu của cá nhân cho thuê nhà phát sinh trong thời gian cuối năm (tức là phát sinh từ ngày 1/7) thì nộp 50% mức lệ phí cả năm.
Khai thuế kinh doanh nhà trọ như thế nào?
Khai thuế
Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng được quy mô lớn nhưng chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai, thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán. Từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán; hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế được xác định chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Khai lệ phí môn bài
Cá nhân cho thuê nhà mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động kinh doanh. Cá nhân cho thuê nhà nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Nếu chủ nhà khai thuế 1 lần theo năm, thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (thường là ngày 31.3). Nếu chủ nhà khai thuế theo kỳ hạn thanh toán, thì thời hạn nộp hồ sơ chậm chất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu hoạt động cho thuê.
Trường hợp bạn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê nhà, mà trong hợp đồng có thoả thuận về việc bên đi thuê nộp thuế thay chủ nhà, thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đó sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho bạn (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN).
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị
Luật sư Đà Nẵng tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bao nhiêu phòng trọ thì phải đóng thuế?” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục quyết định ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh nhà trọ theo hình thức hộ kinh doanh bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật, đối với hoạt động kinh doanh phòng trọ có doanh thu hàng năm bằng hoặc dưới 100 triệu đồng thì không cần kê khai hay nộp bất cứ loại thuế nào. Đối với hoạt động kinh doanh phòng trọ có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng phải đóng đầy đủ 3 loại thuế sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Nộp hồ sơ đăng ký giấy phép kinh doanh phòng trọ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với hộ kinh doanh cá thể thì nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện;
Đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân thì nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.