“Đẻ thuê” là một từ ngữ tương đối nhạy cảm khi nhắc đến nhằm để chỉ việc giúp người khác mang thai khi người này không thể hoặc không muốn mang thai. Lợi dụng tâm lý của những người mẹ không thể sinh con nên nhiều đối tượng xấu đã đem việc sinh sản ra với mục đích kinh doanh, đó chính là mang thai hộ vì mục đích thương mại hay được nhiều người nhắc đến với cái tên “đẻ thuê”. Hiện nay việc mang thai hộ chỉ được phép khi đó là mục đích nhân đạo còn với các đối tượng thực hiên với mục đích thương mại, kinh doanh sẽ không được phép. Vậy liệu hành vi đẻ thuê có vi phạm pháp luật? Người đẻ thuê bị xử lý như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Đẻ thuê có vi phạm pháp luật không?” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Đẻ thuê là gì?
Pháp luật không quy định về việc đẻ thuê mà hành vi này được pháp luật quy định với khái niệm mang thai hộ.
Hiện nay việc mang thai hộ được nhắc đến với hai khái niệm đó là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Trong đó nhà nước chỉ cho phép với hành vi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo còn với mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi trái pháp luật và tùy mức độ sẽ bị xử phạt tương ứng.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại (hay đẻ thuê) là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Chính vì mục đích sai trái này mà nhiều đối tượng lợi dụng để kiếm lợi một cách phi đạo đức và bị cấm theo quy định pháp luật.
Đẻ thuê có vi phạm pháp luật không?
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình.
Theo quy định pháp luật thì người vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó:
Xử lý hành chính
Theo Khoản 1 Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
“Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định trên thì người mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đồng thời phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xử lý hình sự
Việc xử lý hình sự sẽ không áp dụng với người mang thai hộ mà chỉ áp dụng với người tổ chức việc mang thai hộ.
Người tổ chức mang thai hộ có thể hiểu là người đứng ra thực hiện các hành vi để hỗ trợ, kết nối, môi giới hoặc các điều kiện thuận lợi khác bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ tiến hành việc mang thai hộ. Các hành vi có thể là tạo điều kiện cho các bên có nhu cầu mang thai hộ gặp gỡ; trao đổi; bàn bạc; sắp xếp; tạo điều kiện và hỗ trợ về các phương tiện… Mục đích cuối cùng là vì mục đích thương mại.
Theo Điều 187 BLHS 2015:
Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại không bị xử phạt hành chính mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt tương ứng như sau:
– Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
– Trường hợp tổ chức mang thai hộ đối với hai người trở lên hoặc phạm tội 02 lần trở lên hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan tổ chức (như bệnh viên…) hoặc tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
– Hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm: địa điểm kinh doanh có cần treo biển không được quy định theo quy định luật mới.
Quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Hiện nay việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình với những điều kiện thực hiện vô cùng chặt chẽ do sự ảnh hưởng của việc mang thai hộ đến bên nhận mang thai và bên nhờ mang thai hộ. Cụ thể:
Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về điều kiện mang thai hộ như sau:
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên; và được lập thành văn bản. Sự tự nguyện ở đây hoàn toàn xuất phát từ ý chí của cả hai bên: người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ mà không bị đe dọa, ép buộc, lừa dối bởi bất kì bên thứ ba nào. Ngoài ra, pháp luật còn quy định hình thức thỏa thuận phải được lập thành văn bản mới có giá trị pháp lý.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Bên cạnh đó ngoài sự thỏa thuận về việc mang thai hộ thì các chủ thể tham gia trong quan hệ này cũng cần đáp ứng các điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:
-Đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Theo quy định này thì mang thai hộ là giải pháp cuối cùng để có thể có con. Quy định này đặt ra nhằm tránh việc nhờ người khác mang thai hộ một cách bừa bãi, hạn chế việc lợi dụng vì mục đích thương mại để kinh doanh việc sinh con của người phụ nữ.
+ Vợ chồng đang không có con chung;
Có nghĩa là việc mang thai hộ sẽ chỉ được thực hiện một lần nếu thành công và khi vợ chồng nhờ mang thai hộ không có đứa con chung nào hiện tại. Nếu hiện đang có con chung mà muốn sinh thêm con nhờ phương pháp mang thai hộ là không được phép. Trường hợp cặp vợ chồng đã có con chung nhưng đã chết và đáp ứng đủ các điều kiện khác theo luật định thì vẫn có quyền nhờ mang thai hộ.
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Cặp vợ chồng nhờ mang thai phải được tư vấn về y tế, tâm lý và pháp lý để đảm bảo họ hiểu rõ bản chất của vấn đề mang thai hộ, tránh xảy ra sai sót cũng như tranh chấp trong tương lai vì thiếu hiểu biết.
–Đối với người được nhờ mang thai hộ:
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
+Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
Theo khoản 7 điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP như sau:
“Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.”
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
Việc đã từng sinh con sẽ giúp người phụ nữ chuẩn bị về mặt tâm lí, tinh thần, cũng như có kinh nghiệm, kĩ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ có tỉ lệ thành công cao. Ngoài ra quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm tránh tình trạng lợi dụng để thực hiện việc mang thai hộ này nhiều lần.
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
Việc này cũng đảm bảo tốt nhất về kết quả của quá trình mang thai hộ như có đủ sức khỏe, tâm lý để thực hiện việc mang thai.
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
Việc mang thai hộ sẽ có thể làm cho người vợ có nguy cơ với một số biến chứng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lí người thân trong gia đình, các mối quan hệ gia đình. Chính vì vậy, vấn đề này cần phải được sự bàn bạc, thống nhất, thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của người chồng.
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Các nội dung y tế cần được tư vấn như các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sẩy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết, khả năng đa thai, em bé dị tật phải bỏ thai,…Việc tư vấn này nhằm cung cấp những thông tin về nguy cơ, tai biến ảnh hưởng tới sức khỏe mà người nhận mang thai có thể mắc phải. Ngoài ra cả vấn đề về quyền, nghĩa vụ các bên khi đứa trẻ ra đời.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đẻ thuê có vi phạm pháp luật không?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.”
Theo đó con được sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là của vợ chồng người nhờ mang thai hộ. Người được nhờ mang thai hộ không có quyền và nghĩa vụ gì đối với đứa trẻ được nhờ mang thai và phải thực hiện theo cam kết trong thảo thuận mang thai hộ.
Theo Điều 95 Luật hôn nhân gia đình quy định:
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
Trong đó:
“Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.”
Vì vậy bạn không thể nhờ một người không quen biết mang thai hộ được vì không phải là người thân thích.